Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nhóm Khmer • Nhóm Bahnar • Nhóm Katu • Nhóm Việt Mường • Nhóm KhmúTheo danh sách chính thức hiện nay có 25 ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thuộc nhánh Mon-Khmer, họ Nam Á với số người sử dụng tổng cộng là 2.620.371 người (1989). Địa bàn cư trú của cư dân sử dụng các ngôn ngữ này trải từ Nam ra Bắc trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Chính vì vậy, có thể coi họ ngôn ngữ Nam Á (cụ thể hơn là nhánh Mon-Khmer) là một họ ngôn ngữ quan trọng hiện diện. | Các ngôn ngữ thuộc họ ngôn ngữ Nam Á có mặt tại Việt Nam Nhóm Khmer Nhóm Bahnar Nhóm Katu Nhóm Việt Mường Nhóm Khmú Munda Munda bằc __Munda nam __Nihal Nicobar Nicobar Aslian Họ NamÁ Aslian nam Aslian trung tâm Aslian bắc Mon-Khmer Khasi Mon Khmer Pear Bahnar Katu Việt-Mường Khmú Palaung Pho hệ họ ngôn ngữ Nam Á Theo danh sách chính thức hiện nay có 25 ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thuộc nhánh Mon-Khmer họ Nam Á với số người sử dụng tổng cộng là 2.620.371 người 1989 . Địa bàn cư trú của cư dân sử dụng các ngôn ngữ này trải từ Nam ra Bắc trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Chính vì vậy có thể coi họ ngôn ngữ Nam Á cụ thể hơn là nhánh Mon-Khmer là một họ ngôn ngữ quan trọng hiện diện ở địa bàn nước ta. 1. Nhóm Khmer Ở Việt Nam nhóm này có hai ngôn ngữ thuộc các dân tộc thiểu số là Tiếng Khmer Nam Bộ Tiếng Rơmăm Sa Thầy - Kon Tum Cả hai tiếng này cũng có mặt ở Campuchia và Lào 2. Nhóm Bahnar Đây là nhóm ngôn ngữ thuộc nhánh Mon-Khmer có nhiều ngôn ngữ thành phần nhất ở Việt Nam. Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thuộc nhóm Bahnar được chia thành hai tiểu nhóm là 2.1. Tiểu nhóm Bahnar Nam gồm 1. Tiếng Kơ Ho 3. Tiếng Xtiêng 2. Tiếng Mnông4. Tiếng Mạ 5. Tiếng Chơ Ro Cư dân nói các tiếng này cư trú ở các tỉnh Nam cao nguyên Trung Bộ và vùng Đông Nam Bộ và họ cũng có mặt ở lãnh thổ Campuchia. Lãnh thổ của tiểu nhóm này bị lãnh thổ của các cư dân nói tiếng Nam Đảo xen kẽ khiến nó tách rời với lãnh thổ của tiểu nhóm Bahnar Bắc. 2.2. Tiểu nhóm Bahnar Bắc gồm 1. Tiếng Ba Na 3. Tiếng Hrê 5. Tiếng Co 2. Tiếng Xơ Đăng4. Tiếng Gié Triêngổ. Tiếng Brâu Các ngôn ngữ này phân bố trên lãnh thổ các tỉnh phía Bắc cao nguyên Trung Bộ Lào và Campuchia. Trong các ngôn ngữ này tiếng Ba Na có số người nói đông nhất 136.859 người - năm 1989 và tiếng Brâu có số người nói ít nhất 231 người . 3. Nhóm Katu Ở về phía Bắc nhóm Bahnar nhóm Katu có các ngôn ngữ sau là ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam 1. TiếngBru-Vân Kiều 2. Tiếng Cơ Tu3. Tiếng Tà Ôi 4. Nhóm Việt Mường Ngoài tiếng .