Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nghiên cứu đặc tính cơ bản của gỗ trong đó bao gồm tính chất gỗ và cấu tạo gỗ là rất quan trọng bởi nó liên quan chặt chẽ tới chế biến và sử dụng gỗ. Nghiên cứu về khoa học gỗ đã được tiến hành từ 50 năm trước ở một số viện nghiên cứu, đặc biệt là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. | TÍNH CHÁT VẬT LÝ CƠ HỌC VÀ HƯỚNG SỬ DỤNG GỖ CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY CHO TRỒNG RỪNG SẢN XUÁT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Lê Thu Hiền Đỗ Văn Bản Nguyễn Tử Kim Phòng Nghiên cứu Tài nguyên Thực vật rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu đặc tính cơ bản của gỗ trong đó bao gồm tính chất gỗ và cấu tạo gỗ là rất quan trọng bởi nó liên quan chặt chẽ tới chế biến và sử dụng gỗ. Nghiên cứu về khoa học gỗ đã được tiến hành từ 50 năm trước ở một số viện nghiên cứu đặc biệt là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Đề tài Nghiên cứu cấu tạo và tính chất cơ vật lý của một số loài gỗ và tre chủ yếu ở Việt Nam làm cơ sở cho chế biến bảo quản và sử dụng đã được tiến hành từ năm 2006 có nội dung quan trọng là tổng hợp các nghiên cứu đã có về tính chất cơ học vật lý và cấu tạo giải phẫu của gỗ. Trong báo cáo này chúng tôi cung cấp các thông tin cơ bản về tính chất vật lý cơ học và định hướng sử dụng gỗ của 11 loài cây nằm trong danh lục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất vùng Đông Nam Bộ. Gỗ Bông gòn Dó trầm Gáo trắng Lát mexico có khối lượng thể tích rất nhẹ 320-490 kg m3 Hệ số co rút thể tích nhỏ 0.31-0.38 Giới hạn bền khi nén dọc thớ và giới hạn bền khi uốn tĩnh yếu lần lượt là 203369.5 kg cm2 và 337-677 kg cm2 . Bông gòn và Dó trầm có sức chống tách yếu 6.28-9.8 kg cm hệ số uốn va đạp trung bình 0.51-0.54 Gỗ Gáo trắng cả 2 giá trị ở mức trung bình trong khi Lát Mexico có sức chống tách trung bình và hệ số va đập lớn. Điểm bão hòa thớ gỗ thấp 24 ở gỗ Dó trầm trung bình 25-27.8 ở gỗ Gáo trắng và gỗ Lát Mexico nhưng cao 36.9 ở gỗ Bông gòn. Gỗ Keo lá tràm keo lai Keo tai tượng Xoan ta có khối lượng thể tích nhẹ 524-597 kg m3 Hệ số co rút thể tích trung bình 0.39-0.46 Giới hạn bền khi uốn tĩnh yếu 627-1013 kg cm2 Súc chống tách trung bình 10.5-12.7 kg cm . Keo lai và Xoan ta có giới hạn bền khi nén dọc thớ yếu 335-417 kg cm2 . Keo lá tràm và Keo tai tượng có giới hạn bền khi nén dọc thớ ở mức trung bình 432-462 kg cm2 . Hệ số uốn va đập nhỏ 0.54 ở Xoan ta và cao 1.1 ở Keo lá