Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
QUYẾT ĐỊNH V/V QUY ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG | ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Số 22 2011 QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Giang ngày 03 tháng 06 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH V V QUY ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11 năm 2009 Căn cứ Nghị định số 50 2010 NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên Căn cứ Thông tư số 105 2010 TT-BTC ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50 2010 NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh An Giang như sau Số TT Danh mục tài nguyên Giá tính thuế đồng m3 1 Đất a Đất khai thác để san lấp xây đắp công trình 20.000 b Đất làm gạch ngói 35.000 2 Cát a Cát san lấp mặt bằng bơm 6.000 b Cát xây dựng 17.000 3 Đá xây dựng 55.000 4 Nước thiên nhiên a Nước khoáng thiên nhiên 150.000 b Nước mặt 2.000 c Nước ngầm giếng khoan giếng đào 4.000 Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giá tính thuế tài nguyên tại Điều 1 Quyết định này áp dụng để tính thuế tài nguyên đối với các tổ chức cá nhân khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp sau a Tổ chức cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán chứng từ kế toán theo chế độ quy định. b Tổ chức cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác. c Tổ chức