Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Đặc điểm sọ não — Hộp sọ có thể tích hằng định. — Các thành phần chứa trong hộp sọ: não, dịch não tuỷ và máu trong lòng mạch. + Tổ chức não: trọng lượng từ 1.300 - 1.500g, là thành phần chính và chiếm 80 90% thể tích của hộp sọ. + Dịch não tủy: thể tích dịch não tủy chiếm 5 - 10% thể tích hộp sọ và nằm trong não thất, các bể đáy và khoang dưới nhện. Dịch não tủy được sinh ra từ đám rối mạch - mạc ở các não thất, mỗi giờ. | HỘI CHỨNG TÀNG ÁP Lực NỘI SỌ 1. Đại cương 1.1. Đặc điểm sọ não Hộp sọ có thể tích hằng định. Các thành phần chứa trong hộp sọ não dịch não tuỷ và máu trong lòng mạch. Tổ chức não trọng lượng từ 1.300 - 1.500g là thành phần chính và chiếm 80 -90 thể tích của hộp sọ. Dịch não tủy thể tích dịch não tủy chiếm 5 - 10 thể tích hộp sọ và nằm trong não thất các bể đáy và khoang dưới nhện. Dịch não tủy được sinh ra từ đám rối mạch - mạc ở các não thất mỗi giờ dịch não tủy được sinh ra từ 18 - 20ml và trong 24 giờ dịch não tủy sinh ra từ 430 - 480ml. Máu thể tích máu trong lòng mạch não khoảng 150 - 170ml chiếm 10 thể tích hộp sọ. Áp lực nội sọ trung bình là 7 - 15 mm Hg giới hạn cao nhất có thể là 20 - 25mmHg 1.2. Sinh lý tuần hoàn dịch não tủy Dịch não tủy được sinh ra từ đám rối mạch mạc của các não thất từ hai não thất bên dịch não tủy đi qua lỗ Monro vào não thất III sau đó qua cống Sylvius aquaductus cerebri xuống não thất IV. Từ não thất IV dịch não tủy đi qua hai lỗ bên lỗ Luschka và lỗ giữa lỗ Magiendie vào các bể não và khoang dưới nhện não và tủy sống. Các luồng dịch não tủy đi lên bề mặt bán cầu não theo cả đường não qua các hạt Pacchioni. Tốc độ sinh và hấp thu dịch não tủy ở mức sinh lý vào khoảng 0 3 - 0 4ml phút. Như vậy mỗi ngày cơ thể con người tiết ra và đồng thời cũng hấp thu trở lại một lượng dịch não tủy từ 450 - 580ml. 1.3. Định nghĩa Tăng áp lực nội sọ là tình trạng áp lực nội sọ tăng trên giới hạn cao của bình thường tăng trên 20 mmHg và đòi hỏi phải điều trị hạ thấp xuống. 2. Lâm sàng tăng áp lực nội sọ 2.1. Đau đầu Đau đầu là triệu chứng quan trọng. Tính chất đau như vỡ đầu thường đau tăng lúc nửa đêm và sáng sớm. Khu trú của đau thường ở vùng trán mắt do kích thích dây quặt ngược của nhánh 1 dây V . Triệu chứng đau đầu không có giá trị chẩn đoán định khu. 2.2. Buồn nôn nôn Thường nôn vào buôi sáng nôn vọt và nôn khi đói. 2.3. Phù nề gai thị thần kinh Hầu hết bệnh nhân tăng áp lực nội sọ có phù nề gai thị tuy nhiên phù gai không phải là triệu chứng