Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Do KS. Nguyễn Thị Se và cộng tác viên bộ môn chọn tạo giống lúa Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn lọc từ tổ hợp lai 1548/U17 năm 1988 kết hợp xử lý hoá chất đột biến NMU 0,04% chọn lọc theo phương pháp gia hệ Giống đã qua khảo nghiệm quốc gia và được phép khu vực hoá tháng 1/1998. 2. Những đặc tính chủ yếu: Thời gian sinh trưởng trong trà xuân sớm 180 - 185 ngày; mùa chính vụ 135-145 ngày. Vụ xuân giai đoạn mạ chịu rét khá Chiều cao cây 95-100. | Á. I V Ấ-í-í Giông lúa xuân sô 11 1. Nguồn gốc Do KS. Nguyễn Thị Se và cộng tác viên bộ môn chọn tạo giống lúa -Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn lọc từ tổ hợp lai 1548 U17 năm 1988 kết hợp xử lý hoá chất đột biến NMU 0 04 chọn lọc theo phương pháp gia hệ Giống đã qua khảo nghiệm quốc gia và được phép khu vực hoá tháng 1 1998. 2. Những đặc tính chủ yếu Thời gian sinh trưởng trong trà xuân sớm 180 - 185 ngày mùa chính vụ 135-145 ngày. Vụ xuân giai đoạn mạ chịu rét khá Chiều cao cây 95-100 cm Khả năng đẻ nhánh trung bình góc lá hẹp gọn khóm. Dạng hạt to dài khối lượng 1.000 hạt 27-28 gram. Năng suất trung bình 45-50 tạ ha cao 55-60 tạ ha. Chịu chua trũng và chống đổ trung bình Nhiễm đạo ôn khô vằn và bạc lá ở mức nhẹ 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật Gieo cấy trong trà xuân sớm là chủ yếu bố trí trên chân đất vàn vàn trũng Lượng phân bón cho 1 ha 8 tấn phân chuồng 140-160 kg đạm urê 250-300 kg lân supe 80-100 kg kali clorua hoặc .