Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tham khảo tài liệu 'cẩm nang nghành lâm nghiệp-chương 4-phần 3', khoa học tự nhiên, nông - lâm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Phần 5 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỂ QUẢN Lý RÙNG ĐẤT LÂM NGHIỆP VÀ HƯỚNG DAN THựC hiên 1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VE QUẢN LÝ RÙNG VÀ DAT LÂm NGHIỆP 1.1. Nguyên tắc quản lý rừng tự nhiên Áp dụng theo quy chế quản lý rừng đặc dụng rừng phòng hộ rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Quy chế số 08 2001 ngày 11 1 2001 của Thủ tuớng Chính phủ đây là những thủ tục bắt buộc phải tổ chức thực hiên trong quản lý các loại rừng tự nhiên. 1.2. Những quy định chung về rừng tự nhiên Trên đất lâm nghiệp có các loại thực vật động vật rừng và những yếu tố tự nhiên liên quan đến rừng núi đá sông suối hổ đầm vùng đất ngập nuớc. đuạc gọi là rừng tự nhiên Rừng tự nhiên chia thành 3 loại nhu sau a. Rừng đặc dụng nhằm mục đích bảo tổn thiên nhiên mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia nguồn gien thực vật động vật rừng nghiên cứu khoa học bảo vệ di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch b. Rừng phòng hộ chủ yếu để xây dựng và phát triển rừng cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nuớc bảo về đất chống xói mòn hạn chế thiên tai điều hoà khí hậu bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi truờng c. Rừng sản xuất chủ yếu để xây dựng phát triển rừng cho mục đích sản xuất kinh doanh lâm sản trong đó đặc biệt là gỗ và các loại đặc sản rừng và kết hạp phòng hộ môi truờng cân bằng sinh thái. Rừng đặc dụng rừng phòng hộ rừng sản xuất phải đuạc xác định ranh giới rõ ràng từng Tiểu khu khoảng1.000 ha Khoảnh khoảng100 ha và Lô khoảng 10 ha trên bản đồ và trên thực địa bằng hệ thống mốc bảng chỉ dẫn và lập hồ sơ thống kê theo dõi chặt chẽ. 1.3. Nguyên tắc tổ chức quản lý 3 loại rừng a. Rừng đặc dụng rừng phòng hộ đuạc nhà nuớc thống nhất quản lý và xác lập thành hệ thống các khu rừng đặc dụng và phòng hộ quốc gia trực thuộc trung uơng hay địa phuơng theo phân cấp. 128 2004 Hành chính và thể chế ngành lâm nghiệp