Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Định nghĩa: là bệnh gây nên do trực khuẩn Hansen, bệnh có tính chất kéo dài và lây, có biểu hiện toàn thân nhưng nổi bật và thường xuyên nhất là triệu chứng da và một số dây thần kinh. 1.2. Danh từ : phong, phung, cùi, hủi, bệnh Hansen nay thống nhất gọi là bệnh phong. | BỆNH PHONG Leprosy 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa là bệnh gây nên do trực khuẩn Hansen bệnh có tính chất kéo dài và lây có biểu hiện toàn thân nhưng nổi bật và thường xuyên nhất là triệu chứng da và một số dây thần kinh. 1.2. Danh từ phong phung cùi hủi bệnh Hansen nay thống nhất gọi là bệnh phong. 1.3. Tình hình bệnh phong trên thế giới và ở Việt Nam. Bệnh phong có từ lâu đời cho đến nay theo số liệu của H.Sansarricq Scal và Walter trong Sự phân bố bệnh phong trên thế giới Tổng số bệnh nhân 10.786.000 Châu Âu 160.000 Châu Phi 3.500.000. Châu Á 6.475.000 trong đó đông nam á 5.510.000 . Ấn Độ 1 5 - 2 triệu Trung Quốc 1 triệu. Châu mỹ chủ yếu nam mỹ 400.000. Việt Nam 12- 14 vạn bệnh nhân 120.000 - 140.000 . 1.4. Quan niệm về bệnh phong. Cũ cho là bệnhnan y không chữa khỏi được sợ hãi đối xử tàn bạo với người bệnh . Mới cho là bệnh lây có thể khống chế cắt được lây lan chữa khỏi được đối xử nhân đạo với người bệnh. Xu hướng thế giới hiện nay là cắt đứt lây lan bằng rifampicin điều trị bệnh phong bằng đa hóa trị liệu điều trị tại gia đình tại bệnh viện như các bệnh khác tiến tới thanh tóan bệnh phong. 2. Dịch tễ học . 2.1.Tác nhân gây bệnh. Trực khuẩn Hansen BH tên khoa học Mycobacterium Leprae do nhà bác học người Na Uy Armeuer Hansen phát hiện 1873. Trực khuẩn hình gậy kháng cồn kháng toan về phương diện nhuộm kích thước 1 5- 6 micron nhuộm bắt màu đỏ tươi theo phương pháp Ziehl- Neelsen. Trên tiêu bản da trực khuẩn phong chủ yếu nằm ở trung bì nông và giữa rải rác hay thành đám amas thành cụm globi thời gian thế hệ 14 ngày sống ngoài cơ thể được 7 ngày theo Rees 1974 đun sôi giết đượcBH tiêm truyền cho súc vật được nhưng khó chưa nuôi cấy được trên môi trường nhân tạo. 2.2. Là bệnh lây thuyết di truyền đã bị bác bỏ là bệnh lây nhưng lây ít tỉ lệ lây giữa vợ chồng là 3-6 lây chậm ủ bệnh dài 2-3 năm lây khó. 2.3. Đường lây vi khuẩn xâm nhập chủ yếu qua da bị xây sát bệnh nhân thường thải vi khuẩn chủ yếu qua thương tổn mũi họng ở giai đoạn muộn chủ yếu là bệnh nhân thể