Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Thẩm thấu là quá trình vận chuyển dung môi qua một màng ngăn cách 2 dung dịch có thành phần khác nhau khi không chịu tác động của các lực ngoài như là lực điện từ, lực pittông. Động lực của quá trình thẩm thấu là áp suất thẩm thấu.Áp suất thẩm thấu là sức hút của dung dịch hay lực hút nước, khả năng hút nước ở nhiệt độ không đổi phụ thuộc vào số lượng các hạt ở mỗi đơn vị thể tích dung dịch. | GVHD :MAI NHƯ THỦY NHÓM TH :NHÓM 3 Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, mỗi loài cá thường thích nghi với một môi trường sống nhất định. Sự thay đổi của môi trường (nhiệt độ, pH, độ mặn ) sẽ ảnh hưởng đến sự sống của cá. Tuy nhiên, một số loài cá có thể di cư từ môi trường này đến môi trường khác để sinh sản, kiếm mồi . VD: đến mùa sinh sản, cá hồi di cư từ biển vào nước ngọt; cá chình di cư từ sông ra biển để đẻ trứng. Trong nuôi trồng thủy sản, người ta có thể thuần hóa cá vược nước lợ để đưa vào nuôi trong nước ngọt. CƠ CHẾ NÀO CHI PHỐI???TẠI SAO ??? Các khái niệm Các cơ quan tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu(ASTT) Các phương thức điều hòa ASTT Ví dụ cụ thể 1. Môi trường trong và môi trường ngoài: Môi trường ngoài mang đến cho hệ thống nguồn vật chất và năng lượng, tiếp nhận các sản phẩm bài thải của hệ thống. Môi trường trong tương đối ổn định, được duy trì ở trạng thái cân bằng. Nước và môi trường sống của cá: tỉ lệ các ion trong các đại dương tương đối ổn . | GVHD :MAI NHƯ THỦY NHÓM TH :NHÓM 3 Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, mỗi loài cá thường thích nghi với một môi trường sống nhất định. Sự thay đổi của môi trường (nhiệt độ, pH, độ mặn ) sẽ ảnh hưởng đến sự sống của cá. Tuy nhiên, một số loài cá có thể di cư từ môi trường này đến môi trường khác để sinh sản, kiếm mồi . VD: đến mùa sinh sản, cá hồi di cư từ biển vào nước ngọt; cá chình di cư từ sông ra biển để đẻ trứng. Trong nuôi trồng thủy sản, người ta có thể thuần hóa cá vược nước lợ để đưa vào nuôi trong nước ngọt. CƠ CHẾ NÀO CHI PHỐI???TẠI SAO ??? Các khái niệm Các cơ quan tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu(ASTT) Các phương thức điều hòa ASTT Ví dụ cụ thể 1. Môi trường trong và môi trường ngoài: Môi trường ngoài mang đến cho hệ thống nguồn vật chất và năng lượng, tiếp nhận các sản phẩm bài thải của hệ thống. Môi trường trong tương đối ổn định, được duy trì ở trạng thái cân bằng. Nước và môi trường sống của cá: tỉ lệ các ion trong các đại dương tương đối ổn định,ở lục địa sai khác chút ít(MgSO4 ), nước ngọt khác nước biển. ASTT của máu do các chất hữu cơ và chất điện giải trong máu tạo nên,song chủ yếu phụ thuộc vào nồng độ muối. Muối NaCl được xem là một ngăn cách sinh học chia sinh giới thành 2 nhóm riêng biệt:sv nước ngọt và sv nước mặn; tham gia vào vào hoạt động thẩm thấu của thủy sv. Trong dịch cơ thể của các loài đều chứa 1 lượng muối xác định(ngưỡng muối sinh lí) thường vào khoảng 5 – 8‰. Đối với sv nước ngọt S‰0.5 ‰ giới hạn dưới. sống trong bất kì môi trường nào cá cũng như các loài thủy sv phải có cơ chế điều hòa thẩm thấu theo hướng duy trì sự ổn định ngưỡng muối sinh lí của cơ thể. 3. Điều hòa ASTT và bài tiết: Điều hòa thẩm thấu(osmoregulation) là phương thức điều chỉnh thành phần của các dịch ngoại bào(tương bào),dịch bạch huyết và dịch nội mô tương ứng vơí môi trường. Bài tiết là việc đưa những vật chất thừa hay có hại ra khỏi cơ thể. 1. Biểu mô của tơ mang. 2. Ống .