Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trong 2 năm từ 7 - 2004 đến 8-2006), 25 bệnh nhân (BN) trượt đốt sống hở eo đã được mổ tại khoa Phãu thuật Thần kinh Bệnh viện 103. Phương pháp mổ: giải phóng chèn ép, ghép xương thân đốt sống sau khi đặt nẹp vít qua cuống sống. Hầu hết BN là nữ (84%), tuổi 30-50 (80%). Kết quả: 68% tốt, 20% khá. Theo kinh nghiệm của chúng tôi: giải phóng chèn ép rộng rãi và ghép xương liên đốt sống là những vấn đề mấu chốt của phẫu thuật này | Ket quả bước đầu qua 25 trường hợp trượt đốt sống hở eo vùng thắt lưng đã được điều trị bằng phẫu thuật Vũ Văn Hoè và CS Tóm tắt Trong 2 năm từ 7 - 2004 đến 8-2006 25 bệnh nhân BN trượt đốt sống hở eo đã được mổ tại khoa Phãu thuật Thần kinh Bệnh viện 103. Phương pháp mổ giải phóng chèn ép ghép xương thân đốt sống sau khi đặt nẹp vít qua cuống sống. Hầu hết BN là nữ 84 tuổi 30-50 80 . Kết quả 68 tốt 20 khá. Theo kinh nghiệm của chúng tôi giải phóng chèn ép rộng rãi và ghép xương liên đốt sống là những vấn đề mấu chốt của phẫu thuật này. Từ khoá Phẫu thuật thần kinh Trượt đốt sống hở eo vùng thắt lưng. Initial results of 25 cases of isthmic spondyolisthesis treated by surgical method Vu Van Hoe et al Summary During the period of 2 years 7-2004 to 8-2006 25 patients with isthmic spondyolisthesis were operated at Department of Neurosurgery Military Hospital 103. Surgical method decompression of nerve roots and osteosynthesis by pedicle screw technique. Allmost of the patients were females 84 common ages ranged from 30 - 50 80 . The result excellent 68 and good 20 . In our opinion large decompression and interbody fusion is one of the key works in this operation. Key words Neurosurgery Isthmic spondyolisthesis. T J Ấ Đặt vân đê Trượt đốt sống do hở eo vùng thắt lưng là một bệnh hay gặp chiếm khoảng 5 dân số - Campbell C. W 1972 . Đây là nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng cùng và các rễ thần kinh hông to thậm chí gây nên những rối loạn về vận động cảm giác và cơ tròn làm ảnh hưởng lớn đến khả năng lao động của người bệnh. Mặc dù trượt đốt sống đã được biết đến từ thế kỷ XVIII song việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Từ những năm 50 của thế kỷ XX nhờ sự tiến bộ của các hệ .