Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Biến chứng. 6.1. Ngộ độc: Tai biến chủ yếu do sai sót về kỹ thuật như tiêm thuốc trực tiếp vào mạch máu, tiêm quá liều, vào các khu vực giàu mạch máu (tầng sinh môn, cổ tử cung.) hoặc thuốc tê ngấm ngay vào máu (tê vùng hầu họng, thanh phế quản.). + Triệu chứng nhiễm độc biểu hiện rõ trên hệ thần kinh trung ương và tim mạch: - Thần kinh: bệnh nhân dãy dụa, rối loạn tâm thần, lo sợ, buồn nôn, nôn, co giật dần dần dẫn đến hôn mê. - Tuần hoàn: da tái nhợt, mạch. | Gây tê Kỳ 4 6. Biến chứng. 6.1. Ngộ độc Tai biến chủ yếu do sai sót về kỹ thuật như tiêm thuốc trực tiếp vào mạch máu tiêm quá liều vào các khu vực giàu mạch máu tầng sinh môn cổ tử cung. hoặc thuốc tê ngấm ngay vào máu tê vùng hầu họng thanh phế quản. . Triệu chứng nhiễm độc biểu hiện rõ trên hệ thần kinh trung ương và tim mạch - Thần kinh bệnh nhân dãy dụa rối loạn tâm thần lo sợ buồn nôn nôn co giật. dần dần dẫn đến hôn mê. - Tuần hoàn da tái nhợt mạch nhanh huyết áp tăng sau một thời gian ngắn mạch chậm huyết áp giảm dẫn tới trụy mạch và ngừng tim. - Hô hấp bệnh nhân có cảm giác khó thở thở nhanh nông và có thể ngừng thở hoàn toàn. Xử trí cấp cứu - Ngừng tiêm thuốc. - Cho thở oxy tuỳ mức độ có thể hô hấp viện trợ qua mặt nạ hoặc hô hấp điều khiển qua ống nội khí quản. - Chống co giật . Diazepam seduxen pha loãng tiêm tĩnh mạch chậm. . Thiopental. . Giãn cơ ngắn succinycholin. - Sử dụng các thuốc co mạch tăng huyết áp ephedrin isoprenalin isupren . - Truyền dịch đặt nằm đầu thấp. 6.2. Dị ứng Triệu chứng nổi mẩn ngứa phù toàn thân huyết áp tụt nôn mửa. Điều trị - Thuốc kháng histamin dimedron pypolphen. . - Corticoid depersolon prednisolon. - Calcigluconat. 7. Chuẩn bị bệnh nhân gây tê. Khám bệnh nhân trước khi gây tê phát hiện tiền sử dị ứng phản ứng thuốc tê các bệnh phản chỉ định của gây tê. Chuẩn bị bệnh nhân bệnh nhân nhịn ăn trước 6 giờ. Tiêm thuốc tiền mê làm cho bệnh nhân trấn tĩnh đỡ lo sợ. Bệnh nhân nằm trong lúc gây .