Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tham khảo tài liệu 'cây có củ và kỹ thuật thâm canh (môn-sọ) part 3', nông - lâm - ngư, nông nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Rìa lá Rốn lá Củ cái Củ con Dọc lá cuông lá Phiến lá Bẹ lá Rễ Gân lá KS5 Cụm hoa Các bộ phận của cây khoai ĩỉíôn - Sọ K Chùm quản 21 dài lâu nhân giông vô tính nên hiện nay vấn đề phân loại thực vật của chi này còn có nhiều điểm chưa rõ ràng. Các giông khoai Môn Sọ trồng được phân loại như loài Coỉocasia esculenta một loài đa hình. Các loài trong chi này được sử dụng làm nguồn lương thực thực phẩm cho người và thức ăn cho gia súc. Chi Coỉocasia được xác định bởi Schott năm 1832 trên cơ sơ hai loài đã đựơc Linnaeus mô tả lần đầu tiên vào năm 1753 là Arum coỉacasia và Arum esculentum Hill 1952 . Schott cùng đã đặt lại tên của hai loài này là Coỉocasia escuíenta và Coỉocasia antìquorum. Hiện nay trong nghiên cứu phân loại chi Colocasia vẫn còn nhiều tranh cãi chưa ngã ngũ. Một số nhà phân loại thực vật học cho rằng có một loài đa hình là c. escuỉenta và ó mức độ dưới loài biết đến có c. esculenta uar. escuỉenta và c. esculenta var. antiquorum Ghani. 1984 . Một sô khác lại cho rằng chi Coỉocasia có một loài đa hình là c. antiquorum và ỏ mức độ dưói loài là c. antiquorum var. ty pica c.antiquorum var. euchíora c. autiquorum var. esculenta. Kumazawa et al.1956 . Tuy nhiên có trường phái lại cho rằng chắc chắn có hai loài c. esculenta và c. antiquorum được phân biệt dựa vào những đặc điểm hình thái hoa Purseglove 1972 . Theo quan điểm này thì loài Coỉocasia escuỉenta có phần phụ vô tính ở đỉnh bông mo thò ra khỏi mo hoa ngắn hơn cụm hoa đực. Còn loài Coỉocasia antiquorum có phần phụ vô tính ở đỉnh bông mo không thò ra khỏi mo hoa dài hơn cụm hoa đực. Hiện nay trên thế giới có vô số cấc giống Môn Sọ với nhiều biến dạng thực vật. Tuy nhiên hầu hết các giông đều thuộc vào 2 nhóm chính Loài phụ c. esculenta L. Schott var. esculenta dược mô tả 22 chính xác là cây cỏ một củ cái chính to hình trụ và rất ít củ con thường được gọi là dạng dasheen. Theo phân loại dưới loài cho thấy có hai nhóm cây là nhóm khoai nưổc chịu ngập úng và nhóm khoai Môn sử dụng củ cái và trồng trên đất .