Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trắc nghiệm về sự tỉnh táo và khả năng làm việc chưa khẳng định được sự khác nhau đáng kể nào giữa việc dùng giả dược và Fenistil 24 ở liều khuyến cáo. Thuốc có tác dụng an thần nhẹ nếu dùng vào buổi sáng và không có tác dụng này nếu dùng vào buổi tối. Viên nang tác dụng kéo dài 4 mg : hộp 20 viên. | FENISTIL 24 Trắc nghiệm về sự tỉnh táo và khả năng làm việc chưa khẳng định được sự khác nhau đáng kể nào giữa việc dùng giả dược và Fenistil 24 ở liều khuyến cáo. Thuốc có tác dụng an thần nhẹ nếu dùng vào buổi sáng và không có tác dụng này nếu dùng vào buổi tối. Viên nang tác dụng kéo dài 4 mg hộp 20 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Dimethindene maleate 4 mg DƯỢC LỰC Dimethindene maleate là một dẫn chất của phenindene là chất kháng histamin H1. Dimethindene maleate cũng có tác dụng kháng kinin kháng cholinergic nhẹ và an thần nhưng không có tác dụng chống nôn. Vì vậy nó làm giảm sự tăng tính thấm mao mạch trong các phản ứng quá mẫn tức thời. Khi được dùng kết hợp với thuốc kháng histamin H2 nó sẽ phong bế tác dụng của histamin tuần hoàn. Nếu dùng dimethindene để phòng ngừa các phản ứng gây bởi phấn hoa sẽ giảm. Một nghiên cứu về sự ức chế sự nổi mẩn và hồng ban ở da gây bởi histamin cho thấy tác dụng của một liều duy nhất Fenistil 24 kéo dài ít nhất 24 tiếng. Trắc nghiệm về sự tỉnh táo và khả năng làm việc chưa khẳng định được sự khác nhau đáng kể nào giữa việc dùng giả dược và Fenistil 24 ở liều khuyến cáo. Thuốc có tác dụng an thần nhẹ nếu dùng vào buổi sáng và không có tác dụng này nếu dùng vào buổi tối. DƯỢC ĐỘNG HỌC Nồng độ thuốc tối đa trong huyết thanh sau khi dùng một liều duy nhất Fenistil 24 sẽ đạt được trong khoảng 7 đến 12 giờ. Thời gian bán hủy khoảng 11 giờ. Không có sự tích tụ thuốc và dược động học có dạng tuyến tính khi dùng Fenistil 24 nhắc lại mỗi ngày 1 lần. Ở các nồng độ khoảng 0 09-2 mg ml tỷ lệ dimethindene maleate gắn với protein huyết tương là khoảng 90 . Các phản ứng chuyển hóa gồm sự hydroxy hóa và sự metoxy hóa. Dimethindene và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua mật và nước tiểu. Thể tích phân phối VD là 293 lít. Hệ số thanh thải toàn phần Cltot là 311 ml phút hoặc 19 l giờ. Phần thuốc không đào thải qua nước tiểu là 90 hay 0 90. CHỈ ĐỊNH Điều trị triệu chứng những rối loạn có tính chất dị ứng ở da và đường hô hấp như mày đay ngứa