Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
UXTC là một khối u lành tính có nguồn gốc từ tổ chức cơ trơn TC. Tuổi thường gặp từ 35 - 50 tuổi. Đây là loại u chịu ảnh hưởng của nội tiết tố buồng trứng khi Estrogen trong cơ thể tăng cao. UXTC thường to ra điển hình là trong thai kì, thường TC bị u xơ có nhiều nhân kích thước to nhỏ khác nhau. | U XƠ TỬ CUNG I - ĐẠI CƯƠNG 1 - Định nghĩa UXTC là một khối u lành tính có nguồn gốc từ tổ chức cơ trơn TC. Tuổi thường gặp từ 35 - 50 tuổi. Đây là loại u chịu ảnh hưởng của nội tiết tố buồng trứng khi Estrogen trong cơ thể tăng cao. UXTC thường to ra điển hình là trong thai kì thường TC bị u xơ có nhiều nhân kích thước to nhỏ khác nhau. 2 - Cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng Do cường Estrogen Vô sinh và đẻ ít là yếu tố thuận lợi. Hormon GH cao hơn bình thường. Có sự liên quan tới virus HPV 3 - Giải phẫu bệnh 3.1 - Đại thể UXTC là khối u hình tròn hoặc bầu dục mặt cắt màu trắng tuần hoàn ở phía ngoài. Kích thước có thể to nhỏ khác nhau. 3.2 - Vi thể u được cấu tạo bởi các bó cơ trơn đan xen nhau hình xoắn ốc nhân tế bào tròn hoặc bầu dục xen kẻ với tổ chức liên kết xung quanh vỏ có mạch máu trong số đó có số nhánh chui vào khối u. - Hình ảnh niêm mạc TC quá sản nang tuyến - Thường có quá phát ở buồng trứng - Một sô hiện tượng thoái hóa khác thoái hoá kính thoái hóa nhiễm khuẩn. Do khối u bị chèn ép tắc mạch. - Thoái hoá mỡ tổ chức cơ trơn được thay bằng tổ chức mỡ màu vàng nhạt - Hiện tượng hoại tử khối u - Sarcoma 4 - Phân loại Phân loại theo vị trí - U xơ thân tử cung - U xơ cổ tử cung. - U xơ eo tử cung. Phân loại theo vị trí so với thành TC - U xơ kẻ u phát triển trong thành TC - U xơ dưới niêm mạc - U dưới thanh mạc cơ phúc mạc II - TRIỆU CHỨNG 1. Lâm sàng Tuỳ theo sự phát triển và vị trí của khối u mà có triệu chứng lâm sàng khác nhau a. Triệu chứng cơ năng Ra máu âm đạo Là triệu chứng chính thường thể hiện dưới dạng cường kinh huyết ra nhiều trong mỗi ngày và ra nhiều ngày trong kỳ kinh rong kinh rong huyết đặc biệt là u xơ dưới niêm mạc và u xơ kẻ. Cơ chế chảy máu do tăng diện tích bề mặt niêm mạc TC do rối loạn co bóp cơ TC do quá sản niêm mạc TC do tăng áp lực ở đầu .