Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tên chung quốc tế: Spiramycin. Mã ATC: J01F A02. Loại thuốc: Kháng sinh nhóm macrolid. Dạng thuốc và hàm lượng Viên bao phim 750.000 đvqt, 1.500.000 đvqt, 3.000.000 đvqt. Bột đông khô để pha tiêm: Lọ 1.500.000 đvqt. Dạng kết hợp: Viên bao phim chứa 750.000 đvqt spiramycin và 125 mg metronidazol. Dược lý và cơ chế tác dụng Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. . | Spiramycin Tên chung quốc tế Spiramycin. Mã ATC J01F A02. Loại thuốc Kháng sinh nhóm macrolid. Dạng thuốc và hàm lượng Viên bao phim 750.000 đvqt 1.500.000 đvqt 3.000.000 đvqt. Bột đông khô để pha tiêm Lọ 1.500.000 đvqt. Dạng kết hợp Viên bao phim chứa 750.000 đvqt spiramycin và 125 mg metronidazol. Dược lý và cơ chế tác dụng Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào. Ở các nồng độ trong huyết thanh thuốc có tác dụng kìm khuẩn nhưng khi đạt nồng độ ở mô thuốc có thể diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng của thuốc là tác dụng trên các tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein. ở những nơi có mức kháng thuốc rất thấp spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương các chủng Coccus nhưStaphylococcus Pneumococcus Meningococcus phần lớn chủngGonococcus 75 chủng Streptococcus vàEnterococcus. Các chủng Bordetella pertussis Corynebacteria Chlamydia Actinomyces một số chủngMycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin. Tuy nhiên tác dụng ban đầu này đã bị suy giảm do sử dụng lan tràn erythromycin ở Việt Nam. Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm. Cũng đã có thông báo về sự đề kháng của vi khuẩn đối với spiramycin trong đó có cả sự kháng chéo giữa spiramycin erythromycin và oleandomycin. Tuy nhiên các chủng kháng erythromycin đôi lúc vẫn còn nhạy cảm với spiramycin. Dược động học Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc uống được hấp thu khoảng 20 - 50 liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 4 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống liều 1 g hoặc truyền tĩnh mạch 1 5 triệu đơn vị đạt được tương ứng là 1 microgam ml và 1 5 - 3 0 microgam ml. Nồng độ đỉnh trong máu sau liều đơn có thể duy trì được 4 đến 6 giờ. Uống spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm nhiều đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm .