Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Tuyết trường phối tử

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bắt nguồn từ thuyết trường tinh thể, mãi đến những năm 50 của thế kỷ này mới được áp dụng vào phức chất của kim loại chuyển tiếp nên có tên là thuyết trường phối tử. | NHÓM T4 VŨ NGỌC TÂN HOÀNG XUÂN THÔNG VŨ MẠNH TÍN NGUYỄN KHÁNH TÂN Thuyết trường phối tử trong phức chất I. Giới thiệu: I.1. Sơ lược lịch sử thuyết trường phối tử. I.2. Sơ lược về một số nhà bác học đã đặt nền móng cho thuyết trường phối tử. II. Nội dung: II.1.Mô hình. II.2. Sự tách mức năng lượng d trong trường tinh thể. II.3. Định lý Jahn-Teller(1937). II.4. Cấu hình điện tử và từ tính của phức kim loại chuyển tiếp với nhiều điện tử d. II.5. Giải thích nguyên nhân sinh ra phổ hấp thụ và màu của phức chất. III. Hạn chế thuyết trường phối tử. IV. Tài liệu tham khảo. I. GIỚI THIỆU I.1. Sơ lược lịch sử thuyết trường phối tử Bắt nguồn từ thuyết trường tinh thể, mãi đến những năm 50 của thế kỷ này mới được áp dụng vào phức chất của kim loại chuyển tiếp nên có tên là thuyết trường phối tử. I.2. Sơ lược về một số nhà bác học đã đặt nền móng cho thuyết trường phối tử: a) John Hasbrouck Van Vleck (1899-1980). b/Hans Albrecht Bethe (1906-2005) sinh ra ở Strassburg, CHLB Đức cũ (bây giờ là . | NHÓM T4 VŨ NGỌC TÂN HOÀNG XUÂN THÔNG VŨ MẠNH TÍN NGUYỄN KHÁNH TÂN Thuyết trường phối tử trong phức chất I. Giới thiệu: I.1. Sơ lược lịch sử thuyết trường phối tử. I.2. Sơ lược về một số nhà bác học đã đặt nền móng cho thuyết trường phối tử. II. Nội dung: II.1.Mô hình. II.2. Sự tách mức năng lượng d trong trường tinh thể. II.3. Định lý Jahn-Teller(1937). II.4. Cấu hình điện tử và từ tính của phức kim loại chuyển tiếp với nhiều điện tử d. II.5. Giải thích nguyên nhân sinh ra phổ hấp thụ và màu của phức chất. III. Hạn chế thuyết trường phối tử. IV. Tài liệu tham khảo. I. GIỚI THIỆU I.1. Sơ lược lịch sử thuyết trường phối tử Bắt nguồn từ thuyết trường tinh thể, mãi đến những năm 50 của thế kỷ này mới được áp dụng vào phức chất của kim loại chuyển tiếp nên có tên là thuyết trường phối tử. I.2. Sơ lược về một số nhà bác học đã đặt nền móng cho thuyết trường phối tử: a) John Hasbrouck Van Vleck (1899-1980). b/Hans Albrecht Bethe (1906-2005) sinh ra ở Strassburg, CHLB Đức cũ (bây giờ là Strassbourg, Pháp) II. Nội dung II.1.Mô hình Trong phức,các điện tử có thể coi là được định cư hoặc tại ion trung tâm hoặc tại các phối tử. Mô hình này được thừa nhận là cơ sở cho thuyết trường tinh thể, gồm ba luận điểm chính. d1 d2 d3 d4 d5 d6 d7 d8 d9 d10 Ti3+ V3+ Cr3+ V2+ MN3+ Cr2+ Fe3+ Mn2+ Co3+ Fe2+ Co2+ Ni2+ Cu2+ Cu+ Zn2+ II.2. Sự tách mức năng lượng trong trường tinh thể. II.2.1. Khái quát: Trong nguyên tử hay ion tự do cả năm orbital d đều có cùng một mức năng lượng như nhau (suy biến). II.2.2. Trường phối tử bát diện Thí dụ điển hình là phức [Ti(H2O)6]3+ (có cấu hình điện tử d1) Ta có cấu hình các AO d như sau: 0 =E(g)-E(t2g). Nếu coi E’ là mức 0 thì theo quy tắc trọng tâm ta có: 2E(eg)+3E(t2g)=0 Từ đó: E(eg)=+3/5 0 và E(t2g)=-2/5 0 II.2.2. Trường phối tử tứ diện: t=4/9 0 II.2.4. Trường phối tử bát diện biến dạng và vuông phẳng: Tách mức năng lượng trong trường hợp hai phối tử trên trục z đến ion trung tâm lớn hơn khoảng cách đến ion trung tâm của bốn phối tử khác ( bát diện kéo

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.