Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tên chung quốc tế: Diazepam. Mã ATC: N05B A01. Loại thuốc: An thần, giải lo, gây ngủ. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc uống: Dạng cồn thuốc 2 mg/5 ml, dạng siro hoặc dung dịch sorbitol; dung dịch uống 5 mg/5 ml, dung dịch uống đậm đặc 5 mg/1 ml; viên nén: 2 mg, 5 mg, 10 mg; viên nang: 2 mg, 5 mg, 10 mg. Thuốc tiêm: Ống tiêm 10 mg/2 ml, lọ 50 mg/10 ml. Thuốc trực tràng: Viên đạn 5 mg, 10 mg; dạng ống thụt hậu môn 5 mg, 10 mg. Dược lý và cơ. | Diazepam Tên chung quốc tế Diazepam. Mã ATC N05B A01. Loại thuốc An thần giải lo gây ngủ. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc uống Dạng cồn thuốc 2 mg 5 ml dạng siro hoặc dung dịch sorbitol dung dịch uống 5 mg 5 ml dung dịch uống đậm đặc 5 mg 1 ml viên nén 2 mg 5 mg 10 mg viên nang 2 mg 5 mg 10 mg. Thuốc tiêm ông tiêm 10 mg 2 ml lọ 50 mg 10 ml. Thuốc trực tràng Viên đạn 5 mg 10 mg dạng ống thụt hậu môn 5 mg 10 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1 4 benzodiazepin có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng kích động lo âu và tác dụng an thần gây ngủ. Ngoài ra diazepam còn có tác dụng giãn cơ chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu căng thẳng dùng làm thuốc an thần tiền mê chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu. Diazepam gắn với các thụ thể đặc hiệu trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan ngoại vi đặc biệt. Thụ thể benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương có liên hệ chặt chẽ về chức năng với thụ thể của hệ thống dẫn truyền GABA Gamma Amino Butyric Acid . Sau khi gắn với thụ thể benzodiazepin diazepam tăng tác dụng ức chế của hệ dẫn truyền GABA. Dược động học Diazepam được hấp thu tốt hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ cao trong huyết tương đạt trong vòng 0 5 đến 2 giờ sau khi uống. Tiêm bắp sự hấp thu của diazepam có thể chậm và thất thường tùy theo vị trí tiêm. Nếu tiêm vào cơ delta thuốc thường được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Dùng theo đường thụt hậu môn thuốc được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương 95 - 99 . Thể tích phân bố khoảng 0 95 và 2 lít kg phụ thuộc vào tuổi. Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tủy. Diazepam và các chất chuyển hóa chính N - desmethyl diazepam qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Diazepam chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các chất chuyển hóa N - desmethyl diazepam nordiazepam termazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20 các chất chuyển hóa .