Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Hội chứng Lennox-Gastaut Hội chứng này được xếp trong nhóm hội chứng động kinh toàn thể nguyên nhân ẩn hay triệu chứng năm 1989 và vào nhóm các bệnh não do động kinh năm 2001. Dù thuật ngữ hội chứng Lenox-Gastaut đã được dùng rộng rãi, tuy nhiên vẫn không có sự đồng thuận về định nghĩa chính xác của chúng. | HỘI CHỨNG ĐỘNG KINH - PHẦN 3 CÁC BỆNH NÃO DO ĐỘNG KINH Ở TRẺ NHỎ 13 29 40 Hội chứng Lennox-Gastaut Hội chứng này được xếp trong nhóm hội chứng động kinh toàn thể nguyên nhân ẩn hay triệu chứng năm 1989 và vào nhóm các bệnh não do động kinh năm 2001. Dù thuật ngữ hội chứng Lenox-Gastaut đã được dùng rộng rãi tuy nhiên vẫn không có sự đồng thuận về định nghĩa chính xác của chúng. Đa số tác giả đồng ý hội chứng này được đặc trưng bởi tam chứng 1 Nhiều loại cơn động kinh kháng trị chủ yếu là các cơn co cứng mất trương lực và vắng ý thức không điển hình. 2 Các bất thường về nhận thức và hành vi. 3 Gai và sóng chậm lan tỏa các sóng nhanh kịch phát trên điện não đồ. Tuy nhiên không có sự đồng thuận trong chẩn đoán nếu như thiếu một trong các đặc điểm trên. Tuổi khởi bệnh thường nhất là 3-5. Hội chứng này chiếm từ 3-10 hội chứng động kinh ở trẻ nhỏ. Nếu dùng định nghĩa chặc chẽ với tam chứng như trên thì tỉ lệ khoảng 3 hay thấp hơn. Một nửa các trường hợp hội chứng West và các bệnh não do động kinh khác ở nhũ nhi tiến triển thành hội chứng Lennox-Gastaut. Ngược lại 10-30 hội chứng Lennox-Gastaut tiến triển từ hội chứng West hay các bệnh não do động kinh khác. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Lennox-Gastaut 1 Bệnh nhân có ít nhất hai loại cơn động kinh trong số các cơn động kinh sau co cứng mất trương lực và vắng ý thức không điển hình. 2 Phức hợp gai sóng chậm toàn thể. 3 Suy giảm trí năng. Một số báo cáo mới không yêu cầu tiêu chuẩn này. Tuổi khởi bệnh bất thường hình ảnh học não và các yếu tố nguyên nhân thường không phải là những yếu tố quan trọng. Hội chứng này thậm chí có thể khởi đầu ở người lớn. Hội chứng này có hai dạng nguyên nhân và ẩn. Nhóm nguyên nhân ẩn chiếm từ một phần tư đến một phần ba trường hợp. Yếu tố di truyền giữ một vai trò nhỏ. Tiền căn gia đình được báo cáo trong 3-30 trường hợp với tỉ lệ cao ở nhóm nguyên nhân ẩn. Điều trị phenytoin carbamazepine dùng điều trị cơn co cứng và co cứng-co giật toàn thể tuy nhiên chúng làm nặng cơn giật cơ và cơn vắng ý