Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tổng lợi nhuận: Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2003 so với năm 2002 tăng là 3,6%. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận. Năm 2002 lợi nhuận là 50.618.670 đồng đến năm 2003 tăng 118.811.961 đồng.Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 chiếm 139,92% tăng so với năm 2002 là 68.193.281 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 134,72%. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao vì doanh thu từ hoạt. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http www.simpopdf.com Tổng lợi nhuận Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2003 so với năm 2002 tăng là 3 6 . Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận. Năm 2002 lợi nhuận là 50.618.670 đồng đến năm 2003 tăng 118.811.961 đồng.Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 chiếm 139 92 tăng so với năm 2002 là 68.193.281 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 134 72 . Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao vì doanh thu từ hoạt động này cao qua bảng 04 ta đã thấy rõ nó là hoạt động chủ yếu của công ty. Doanh thu càng cao thì chắc chắn sẽ kéo theo lợi nhuận tăng.Tuy vậy lợi nhuận từ hoạt động SXKD cao nhưng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty còn thấp tăng không đáng kể. Tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận tốc độ tăng doanh thu là 12 3 còn tốc độ tăng lợi nhuận là 3 6 . Điều đó cho thấy chi phí HĐKD của công ty là quá lớn. Cho dù doanh thu có tăng cao bao nhiêu nhưng nếu không khống chế được chi phí thì lợi nhuận thu được sẽ không cao thậm chí có thể lỗ. Ta thấy tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán mà nguyên nhân gây ra sự gia tăng nhanh chóng về giá vốn hàng bán là do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng quá cao còn các chi phí khác như chi phí KHTSCĐ CPNC chi phí khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhất định trong giá vốn hàng bán. Mặc dù CPBH CPQLDN năm 2003 đã giảm so với năm 2002 dựa vào bảng 04 nhưng lợi nhuận cũng còn bị hạn chế. Qua đó ta thấy nhân tố giá thành sản xuất tác động đến lợi nhuận như thế nào. Nhân tố chi phí có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.Trị số của chỉ tiêu này tăng hoặc giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng hoặc giảm một lượng tương ứng. Giả sử nhân tố doanh thu trong trường hợp này không đổi 12 3 nhưng giá vốn hàng bán giảm hơn hay bằng tốc độ tăng doanh thu thì lợi nhuận sẽ tăng lên một lượng tương ứng là 19 15 -12 3 6 85 . Vì .