Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tính chất hình học của bề mặt gia công: Tính chất hình học của bề mặt gia công được đánh giá bằng độ nhấp nhô tế vi và độ sóng bề mặt. Độ nhấp nhô tế vi. Trong quá trình cắt, lưỡi cắt của dụng cụ cắt và sự hình thành phoi tạo ra những vết xước cực nhỏ trên bề mặt gia công được đặc trưng bằng khái niệm độ nhám hay độ nhấp nhô tế vi của bề mặt. Nhám bề mặt là tập hợp các nhấp nhô của profil bề mặt, với bước tương đối nhỏ. | Chương 13 CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỀ MẶT 7.2.1. Tính chất hình học của bề mặt gia công Tính chất hình học của bề mặt gia công được đánh giá bằng độ nhấp nhô tế vi và độ sóng bề mặt. Độ nhấp nhô tế vi. Trong quá trình cắt lưỡi cắt của dụng cụ cắt và sự hình thành phoi tạo ra những vết xước cực nhỏ trên bề mặt gia công được đặc trưng bằng khái niệm độ nhám hay độ nhấp nhô tế vi của bề mặt. Nhám bề mặt là tập hợp các nhấp nhô của profil bề mặt với bước tương đối nhỏ được xét trong một chiều dài giới hạn gọi là chiều dài chuẩn hay cơ sở. Độ nhấp nhô tế vi được đánh giá bằng nhiều thông số - Chiều cao nhấp nhô RZ là trị số trung bình của 5 khoảng cách từ 5 đỉnh cao nhất đến 5 đáy thấp nhất của nhấp nhô bề mặt tế vi trong phạm vi chiều dài chuẩn l. Hình 7.3 - Độ sóng bề mặt Wz Là giá trị trung bình số học của 5 giá trị chiều cao nhấp nhô đo trong phạm vi chiều dài chuẩn. Wmax Là khoảng cách của điểm cao nhất và thấp nhất của prophin sóng đo trên một bước sóng đầy đủ trong giới hạn chiều dài chuẩn Ln. Sw là giá trị trung bình số học của các khoảng cách Swi giữa các sóng kế tiếp nhau cùng đo theo đường trung bình trong giới hạn chiều dài chuẩn. 1 n SW SWi n i1 Độ sóng có thể là dọc vuông góc với chiều chuyển động dao có độ lớn nhỏ. Sóng ngang trùng với chuyển động của dụng cụ cắt có độ lớn hơn. - Độ nhám bề mặt. S H 50 . Là tập hợp các nhấp nhô của prôphin bề mặt với bước tương đối nhỏ được xét trong chiều dài giới hạn bằng chiều dài chuẩn. Khi đánh giá chất lượng bề mặt gia công thường phải dùng đến khái niệm đường trung bình. Đường trung bình của prôphin là đường thẳng chuẩn có hình dạng của prôphin danh nghĩa và có trị số sai lệch bình phương trung bình đến prôphin trong giới hạn chiều dài chuẩn là nhỏ nhất. Khi xác định vị trí đường trung bình trên prôphinlogramcho phép dùng qui ước là đường thẳng mà chia bề mặt trong giới hạn chiều dài chuẩn sao cho tổng diện tích phần lồi bẳng tổng diện tích phần lõm. Fi F3 F5 . F2n-1 F2 F4 Fô . F2n Hình 7.4 - Prophin bề mặt