Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
1. Triệu chứng: - Cơn xảy ra đột ngột, bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh, bồn chồn, hồi hộp, có thể chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức ngực. - Mạch quay khó bắt, tần số 150 – 180 ck/phút hoặc hơn, đều. Cơn có thể kéo dài vài giây, vài phút hay vài giờ, hiếm gặp kéo dài hơn và kết thúc cũng đột ngột. - Ghi điện tâm đồ trong cơn: nhịp nhanh đều, các phức bộ QRS đều, sóng P thường không nhìn thấy vì nhịp quá nhanh, đoạn ST hạ thấp. 2.Xử trí: - Làm lần lượt các biện. | Cơn nhịp nhanh kịch phát A A 1 Ấ À trên thât 1. Triệu chứng - Cơn xảy ra đột ngột bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh bồn chồn hồi hộp có thể chóng mặt buồn nôn khó thở tức ngực. - Mạch quay khó bắt tần số 150 - 180 ck phút hoặc hơn đều. Cơn có thể kéo dài vài giây vài phút hay vài giờ hiếm gặp kéo dài hơn và kết thúc cũng đột ngột. - Ghi điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh đều các phức bộ QRS đều sóng P thường không nhìn thấy vì nhịp quá nhanh đoạn ST hạ thấp. 2.Xử trí - Làm lần lượt các biện pháp sau để kích thích dây X cho đến khi thấy có hiệu quả . Nuốt một miếng bánh. . Hít vào thở ra mạnh. - Ngồi gấp mình ra trước đầu cúi vào giữa hai gối. . Nghiệm pháp Valsalva bệnh nhân thở ra hết - hít vào thật sâu - nhịn hơi rồi rặn thở. Làm 3 - 4 lần không kết qủa ngưng. . Xoa xoang cảnh làm từng bên 10 - 20 giây làm lại vài lần nếu không thấy có tụt huyết áp doạ ngất không được xoa cả 2 bên một lần . Có người theo dõi mạch của bệnh nhân để không cho tần số tim quá thấp dưới mức bình thường. - Nếu không hiệu quả . An thần Seduxen 5 mg x 1 viên. . Propranolol 40 mg x1 - 2 viên hoặc Amiodaron Cordarone 200 mg x 23 viên ngày. . Có thể dùng Digoxin 0 5 mg hoặc Isolanid 0 4 mg tiêm tĩnh mạch. Nếu sau 6 giờ nhịp không giảm thì tiêm 1 ống .