Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Các bộ ba mã di truyền. Mã di truyền là phần mật mã quy định thông tin về trình tự các amino acid đã được mã hoá dưới dạng trình tự các nucleotide trên gene. Hình thức mã hoá này thống nhất ở hầu hết các loài sinh vật, trong đó, ba nucleotide liên tiếp trên mạch mã gốc của gene, sẽ quy định một loại amino acid nhất định. Do đó, mã di truyền còn được gọi là mã bộ ba, và tổ hợp ba nucleotide được gọi là một bộ ba mã hoá, hay một codon. . | Mã di truyền Các bộ ba mã di truyền. Mã di truyền là phần mật mã quy định thông tin về trình tự các amino acid đã được mã hoá dưới dạng trình tự các nucleotide trên gene. Hình thức mã hoá này thống nhất ở hầu hết các loài sinh vật trong đó ba nucleotide liên tiếp trên mạch mã gốc của gene sẽ quy định một loại amino acid nhất định. Do đó mã di truyền còn được gọi là mã bộ ba và tô hợp ba nucleotide được gọi là một bộ ba mã hoá hay một codon. Đặc điểm của mã di truyền . Mã di truyền là mã bộ ba . Mã di truyền có tính đặc hiệu Một codon chỉ mã hoá cho 1 aminoacid . Mã di truyền có phô biến aminoacid giống nhau của các sinh vât khác đều được mã hoá bởi cùng codon . Mã di truyền có tính thoái hoá 1 aminoacid được mã hoá bởi nhiều codon khác nhau.Tính suy thoái của mã di truyền có ý nghĩa tích cực với sự sống còn của tế bào. RNA Codon 1 CodOn2 Codon 3 Codon 4 Codon 5 Codon 6 Codon 7 Ribonucleic acid doi huong tu Codon