Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Sự tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ mở rộng giá trị sản lượng thực tế[1] (giá trị sản lượng danh nghĩa được điều chỉnh hay được phân chia bởi sự thay đổi mức giá bán) theo thời gian. | Ý NGHĨA VÀ THƯỚC ĐO SỰ PHÁT TRIÉN KINH TẾ 1 Tăng Trưởng và Phát Triển khi So Sánh Sự tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ mở rộng giá trị sản lượng thực tế 1 giá trị sản lượng danh nghĩa được điều chỉnh hay được phân chia bởi sự thay đổi mức giá bán theo thời gian. ul type- disc Giá trị sản lượng thực tế này có thể tính theo tổng hay trên mỗi đầu người tổng được phân chia theo quy mô dân số . Tương tự giá trị sản lượng đầu ra thực tế có thể là GDP GDP GNP NDP NNP hay bất cứ dạng nào khác của chúng. GNP được sử dụng phổ biến hơn đối với các nước đang phát triển do các số liệu sẵn có. 2 - GNP GDP - phần đóng góp của dân cư thường trú và không thường trú vào GDP của các quốc gia khác. - NDP GDP - khấu hao hay phần trợ cấp sử dụng vốn. - NNP GNP - khấu hao hay phần trợ cấp sử dụng vốn Tốc độ tăng giá trị sản lượng đầu ra Y trên mỗi ddwon vị thời gian nghĩa là 1 năm thường được tính theo Yt-Yt-1 Yt-1. Một số dữ liệu số học về các con số biểu hiện tài khoản quốc gia trên lý thuyết tính theo trệu đơn vị tiền tệ tuỳ ý NHỮNG THỐNG KÊ CƠ BẢN 1998 1999 i GDP danh nghĩa 780 983 ii Mức giá Yếu tố giảm phát GDP tiềm ẩn phần trăm 100 120 iii Phần đóng góp theo giá cả năm 1998 của dân cư không thường trú vào GDP. 75 80 iv Phần đóng góp theo giá năm 1998 của dân cư thường trú vào GDP của các nước khác. 25 31 v Phần trợ cấp sử dụng vốn theo giá năm 1998 40 50 vi Dân số triệu 52 .