Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Là nhóm động vật chuyển lên sống trên cạn, thích nghi với điều kiện khô hạn, xuất hiện phổi sách và khí quản, ống manpighi, vuốt chân, thụ tinh bằng bao tinh. Hiện biết khoảng 40.000 loài. 1. Đặc điểm phân đốt và cấu tạo phần phụ Sơ đồ cấu tạo có phần đầu ngực có 6 đôi phần phụ là đặc điểm chung của hình nhện. Sự biến đổi về sự phân đốt thấy ở một số nhóm hình nhện. . | Lớp Hình nhện Arachnida - Cấu tạo và sinh lý Là nhóm động vật chuyển lên sống trên cạn thích nghi với điều kiện khô hạn xuất hiện phổi sách và khí quản ống manpighi vuốt chân thụ tinh bằng bao tinh. Hiện biết khoảng 40.000 loài. 1. Đặc điểm phân đốt và cáu tạo phần phụ Cơ thể có 2 phần là đầu ngực prosoma và bụng opisthosoma nối với nhau một eo nhỏ. Đầu ngực có 6 đôi phần phụ 1 đôi kìm 1 đôi chân xúc giác 4 đôi chân bò . Bụng opisthosoma là phần biến đổi nhiều nhất có 1 hay 2 đôi lỗ thở của phổi sách và nhiều đôi nhú tơ hình 9.9 . Hỉnh 9.9 Hình dạng ngoài cùa nhận theo Hickman Sơ đồ cấu tạo có phần đầu ngực có 6 đôi phần phụ là đặc điểm chung của hình nhện. Sự biến đổi về sự phân đốt thấy ở một số nhóm hình nhện. Ở nhóm nhện Chân sờ Palpigrada và Bò cạp giả Pseudoscorpionidea đốt bụng thứ nhất lại rõ ràng còn các nhóm khác lại tiêu giảm. Ở nhóm Pedipalpi và nhóm Solifuga thì 2 đốt ngực cuối lại tự do. Nhìn chung phần bụng của hình nhện biến đổi nhiều so với sơ đồ khởi đầu theo hướng giảm số đốt từ sau ra trước và tập trung thành một khối mất dần dấu vết phân đốt. Phần biểu mô của hình nhện có một số loại tuyến khác nhau như ở Hình nhện có các loại tuyến có nguồn gốc từ tuyến da như tuyến độc của bọ cạp nhện bét tuyến tơ nhện bọ cạp giả một số bét tuyến mùi chân dài tuyến trán tuyến hậu môn đuôi roi . 2. Cẩu tạo nội quan hình 9.10 Hệ tiêu hoá Phần lớn ăn thịt một số hút mô thực vật động vật hay ăn chất cặn bã hữu cơ đang phân huỷ. Cơ quan tiêu hoá có cấu tạo thích nghi với việc tiết men tiêu hoá ra ngoài phân hủy con mồi và hút chất dinh dưỡng vào cơ thể hầu có thành cơ khoẻ ruột giữa .