Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu khoanh vùng khu vực dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn tại tỉnh Vĩnh Long trong bối cảnh nước biển dâng

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bài viết Nghiên cứu khoanh vùng khu vực dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn tại tỉnh Vĩnh Long trong bối cảnh nước biển dâng đánh giá sự phơi nhiễm, tính nhạy cảm và khả năng thích ứng với âm nhập mặn tại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030, chỉ ra các khía cạnh, nguồn lực, đối tượng, khu vực đáng quan tâm, các nguyên nhân chi phối (các mắt xích khiếm khuyết) của hệ thống–đóng góp cơ sở quan trọng để xây dựng các giải pháp ứng phó phù hợp. | TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Bài báo khoa học Nghiên cứu khoanh vùng khu vực dễ bị tổn thương do xâm nhập mặn tại tỉnh Vĩnh Long trong bối cảnh nước biển dâng Lê Ngọc Tuấn1 Đậu Văn Hùng2 Nguyễn Thế Hùng3 Lê Quang Toại4 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHQG TpHCM lntuan@hcmus.edu.vn 2 Phân viện Khoa học KTTV và BĐKH vanhung0494@gmail.com 3 Trường Đại học Xây dựng miền Trung nguyenthehung@muce.edu.vn 4 Viện Khí tượng Thuỷ văn Hải văn và Môi trường lqtoaihd@gmail.com Tác giả liên hệ lntuan@hcmus.edu.vn Tel. 84 098371379 Ban Biên tập nhận bài 12 9 2022 Ngày phản biện xong 11 11 2022 Ngày đăng bài 25 12 2022 Tóm tắt Bằng phương pháp chỉ số nghiên cứu nhằm mục tiêu khoanh vùng các khu vực dễ bị tổn thương DBTT do xâm nhập mặn XNM trên cơ sở đánh giá sự phơi nhiễm tính nhạy cảm và khả năng thích ứng KNTU với XNM tại tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 chỉ ra các khía cạnh nguồn lực đối tượng khu vực đáng quan tâm các nguyên nhân chi phối các mắt xích khiếm khuyết của hệ thống đóng góp cơ sở quan trọng để xây dựng các giải pháp ứng phó phù hợp. Chỉ số DBTT do XNM V hiện ở mức trung bình chi phối chủ yếu bởi chỉ số KNTU AC chỉ số nhạy cảm S trong mối quan hệ với chỉ số phơi nhiễm E khác nhau giữa các khu vực đồng thời phản ánh tính ưu tiên trong hoạch định các giải pháp ứng phó. Đến năm 2030 trong bối cảnh gia tăng chỉ số E do nước biển dâng NBD việc quy hoạch hợp lý kinh tế xã hội KTXH đặc biệt trong phát triển nông nghiệp góp phần đáng kể trong giảm thiểu chỉ số S cùng với sự tăng cường chỉ số AC thông qua đầu tư cải thiện các nguồn lực về con người tài chính vật chất và xã hội ở cấp cộng đồng cũng như chính quyền địa phương đóng góp tích cực cho mục tiêu giảm thiểu chỉ số V kỳ vọng đạt mức thấp. Từ khóa Tính dễ bị tổn thương Khả năng thích ứng Xâm nhập mặn Nước biển dâng. 1. Đặt vấn đề Tính DBTT do BĐKH là mức độ mà một hệ thống tự nhiên xã hội kinh tế có thể bị tổn thương hoặc không có KNTU với những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu BĐKH 1 . Không chỉ phụ thuộc .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.