Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ phản ánh sức khỏe của bản thân họ cũng như sức khỏe của đứa con tương lai, bởi vì dinh dưỡng bà mẹ là một yếu tố quan trọng liên quan đến dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ. Bài viết trình bày việc đánh giá giá trị khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở vùng miền núi phía Bắc năm 2019. | TC.DD amp TP 17 4 - 2021 GIÁ TRỊ KHẨU PHẦN CỦA PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ Ở VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC NĂM 2019 Đinh Thị Vân Anh1 Trịnh Bảo Ngọc2 Trần Thúy Nga3 Mục tiêu Đánh giá khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ PNTSĐ ở vùng trung du và miền núi phía Bắc năm 2019. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang giá trị dinh dưỡng khẩu phần của 488 đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi tại 2 tỉnh Cao Bằng và Sơn La thuộc vùng miền núi phía Bắc. Kết quả Tỷ lệ thành phần các chất sinh năng lượng P L G là 14 4 19 1 66 1 đạt về tính cân đối các chất sinh năng lượng theo khuyến cáo. Về vi khoáng khẩu phần đáp ứng được NCKN về kẽm còn Ca chỉ đạt 57 9 NCKN 405 2 mg sắt chỉ đạt 40 1 NCKN 11 8mg . Về các vitamin Khẩu phần ăn chỉ đạt NCKN về vit C 114 1mg đạt 152 1 NCKN và RAE 713 µg đạt 101 9 NCKN . Còn lại các vitamin khác đều thiếu chỉ đạt từ 30-80 NCKN thiếu nhiều nhất là vitamin D đạt 12 6 và PP đạt 28 2 NCKN. Kết luận Dinh dưỡng khẩu phần của PNTSĐ vùng miền núi phía Bắc thiếu về vi khoáng và các vitamin. Từ khóa Khẩu phần ăn giá trị dinh dưỡng phụ nữ tuổi sinh đẻ 15-49 tuổi nhu cầu dinh dưỡng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu đánh giá về tình trạng dinh dưỡng và Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ khẩu phần thực tế trên đối tượng phụ nữ phản ánh sức khỏe của bản thân họ cũng trong độ tuổi sinh đẻ. Vì vậy nghiên cứu như sức khỏe của đứa con tương lai bởi này nhằm mục tiêu Đánh giá khẩu phần vì dinh dưỡng bà mẹ là một yếu tố quan của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở vùng miền núi trọng liên quan đến dinh dưỡng và sự phía Bắc năm 2019. phát triển của trẻ 1 . Ở Việt Nam số liệu các nghiên cứu gần đây về tỷ lệ thiếu năng lượng trường II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU diễn CED thiếu máu trên phụ nữ trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu. độ tuổi sinh đẻ là khá cao 2 3 . Việc - Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15- nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và 49 tuổi. khẩu phần thực tế của phụ nữ tuổi sinh 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đẻ PNTSĐ là rất cần thiết để có thể - Nữ giới trong độ tuổi 15 - 49 tuổi. theo dõi và tìm ra các