Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tăng men gan và/hoặc nồng độ bilirubin thỉnh thoảng cũng có thể xảy ra. Chán ăn, tiêu chảy, táo bón, viêm tĩnh mạch hay sốt có thể gặp nhưng hiếm hơn. Bệnh đa dây thần kinh, viêm phổi, giảm thị lực hay tăng phản ứng với tia xạ cũng thấy riêng lẻ. Có các báo cáo ghi nhận có loạn nhịp trên thất hay loạn nhịp thất, thay đổi đoạn ST và suy tim sau khi dùng ifosfamide liều rất cao và/hoặc sau khi đã điều trị trước đó hay điều trị đồng thời với anthracyclines. Trong tình huống. | HOLOXAN Kỳ 4 Tăng men gan và hoặc nồng độ bilirubin thỉnh thoảng cũng có thể xảy ra. Chán ăn tiêu chảy táo bón viêm tĩnh mạch hay sốt có thể gặp nhưng hiếm hơn. Bệnh đa dây thần kinh viêm phổi giảm thị lực hay tăng phản ứng với tia xạ cũng thấy riêng lẻ. Có các báo cáo ghi nhận có loạn nhịp trên thất hay loạn nhịp thất thay đổi đoạn ST và suy tim sau khi dùng ifosfamide liều rất cao và hoặc sau khi đã điều trị trước đó hay điều trị đồng thời với anthracyclines. Trong tình huống này một lần nữa cần nhấn mạnh sự cần thiết phải theo dõi đều đặn điện giải và đặc biệt thận trọng khi điều trị các bệnh nhân có tiền sử bệnh tim. Như điều trị thuốc độc tế bào nói chung đặc biệt là các thuốc alkyl hóa điều trị ifosfamide có nguy cơ bị các u bướu thứ phát như là di chứng muộn. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Chỉ có các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị trong khoa ung thư mới được ghi đơn điều trị thuốc này. Liều phải được điều chỉnh thích ứng cho từng bệnh nhân. Trong điều trị một thuốc ở người lớn cách điều trị phổ biến nhất được dựa trên việc phân thành liều nhỏ. Khi không có đơn chỉ định riêng cho từng cá nhân các khuyến cáo sau có thể dùng như là nguyên tắc chỉ đạo. Thông thường Holoxan được cho tiêm tĩnh mạch các phân liều 1 2-2 4 g m2 diện tích cơ thể cho đến 60 mg kg thể trọng hàng ngày trong 5 ngày liên tiếp thời gian truyền khoảng 30-120 phút phụ thuộc vào thể tích . Holoxan cũng có thể được cho liều cao duy nhất thường là truyền kéo dài 24 giờ. Liều thông thường là 5 g m2 diện tích cơ thể 125 mg kg thể trọng và không được vượt quá 8 g m2 diện tích cơ thể 200 mg kg thể trọng cho mỗi đợt. Liều cao duy nhất có thể gây ra độc tính cao hơn đối với huyết học thận-niệu và thần kinh trung ương. Cần cẩn thận bảo đảm nồng độ ifosfamide của dung dịch không được vượt quá 4 . Trong điều trị phối hợp với các thuốc kìm tế bào khác liều phải được điều chỉnh cho thích ứng với kiểu phác đồ điều trị. Lưu ý Do có độc tính lên hệ niệu trên nguyên tắc ifosfamide nên được dùng phối hợp với mesna. .