Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Gibberellin. Gibberellin là nhóm phytohormone thứ hai được phát hiện sau auxin. Từ những nghiên cứu bệnh lý “bệnh lúa von” do loài nấm ký sinh ở cây lúa Gibberella fujikuroi (nấm Fusarium moniliforme ở giai đoạn dinh dưỡng) gây nên. | Gibberellin - chất điều hoà sinh trưởng ở thực vật Gibberellin. Gibberellin là nhóm phytohormone thứ hai được phát hiện sau auxin. Từ những nghiên cứu bệnh lý bệnh lúa von do loài nấm ký sinh ở cây lúa Gibberella fujikuroi nấm Fusarium moniliforme ở giai đoạn dinh dưỡng gây nên. Năm 1926 nhà nghiên cứu bệnh lý thực vật Kurosawa Nhật Bản đã thành công trong thí nghiệm gây bệnh von nhân tạo cho lúa và ngô. Yabuta 1934-1938 đã tách được hai chất dưới dạng tinh thể từ nấm lúa von gọi là gibberellin A và B nhưng chưa xác định được bản chất hóa học của chúng. Năm 1955 hai nhóm nghiên cứu của Anh và Mỹ đã phát hiện ra axit gibberellic ở cây lúa bị bệnh lúa von và xác định được công thức hóa học của nó là C19H22O6. Năm 1956 West Phiney Radley đã tách được gibberellin từ các thực vật bậc cao và xác định rằng đây là phytohormone tồn tại trong các bộ phận của cây. Hiện nay người ta đã phát hiện ra trên 50 loại gibberellin và ký hiệu A1 A2 A3 . A52. Trong đó gibberellin A3 GA3 là axit gibberellic có tác dụng sinh lý mạnh nhất. Người ta đã tìm được gibberellin ở nhiều nguồn khác nhau như ở các loại nấm ở thực vật bậc thấp và thực vật bậc cao. Gibberellin được tổng hợp trong phôi đang sinh trưởng trong các cơ quan đang sinh trưởng khác như lá non rễ non quả non. và trong tế bào thì được tổng hợp mạnh ở trong lục lạp. Gibberellin vận chuyến không phân cực có thế hướng ngọn và hướng gốc tùy nơi sử dụng. Gibberellin được vận chuyến trong hệ thống mạch dẫn với vận tốc từ 5- 25 mm trong 12 giờ. Gibberellin ở trong cây cũng tồn tại ở dạng tự do và dạng liên kết như auxin chúng có thế liên kết với glucose và .