Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Áp dụng phân loại PI-RADS dựa trên hình ảnh làm cho dễ dàng hơn việc đánh giá bệnh lý, chuẩn hóa tổn thương TLT. Có nhận xét là hệ thống này còn thiếu minh họa cho các cá thể dưới loại và chưa cụ thể hóa tiêu chuẩn chỉ dẫn về phương thức tập hợp số điểm mỗi mục vì thế phân loại này cần thực hiện thêm ở nhiều cơ sở, có số lượng lớn hơn để được chấp nhận như hệ thống BIRADS của chẩn đoán tuyến vú. | PHÂN LOẠI PI-RADS CỦA DIỄN ĐÀN CỘNG HƯỞNG TỪ CHT TUYẾN TIỀN LIỆT MEDICAL FORUM Classification of Prostatic cancer with PI-RADS Vũ Long Một nhóm thầy thuốc của Hội Điện quang Tiết niệu Hình T2W Sinh dục Châu Âu European Society of Urogenital Hình thái Radiology đưa ra phân loại ung thư tiền liệt TLT theo CHT với hệ thống PI-RADS Prostate Imaging- Xung này cho những thông tin về hình thái có Reporting and Data System Hình ảnh TLT - Báo cáo những bệnh lý khác gây khó khăn cho chẩn đoán như và hệ thống dữ liệu áp dụng cho những trường hợp sẹo sau sinh thiết viêm TLT di chứng viêm. Việc phát không phù hợp giữa lâm sàng - xét nghiệm với sinh hiện càng khó khi tổn thương càng nhỏ. BN trên 50 tuổi thiết âm tính hay PSA tăng dựa trên 4 quy trình thường có những nốt xơ hóa ở vùng chuyển tiếp khi - 1 Độ phân giải cao của T2W về hình thái. xem trên T2W chủ yếu là giảm tín hiệu. Nếu có vùng chiếm chỗ lan ra bao tuyến phải coi như dấu hiệu ác - 2 Kỹ thuật nhiều thông số hình ảnh xung khuyếch tính. Tổn thương nhỏ khu trú thường có bờ không đều. tán DWI. Hình biến đổi của ung thư ngấm thuốc cần phân biệt với - 3 T1W tiêm đối quang. viêm mạn. Giai đoạn có sẹo viêm thể hiện bằng những - 4 Phổ proton CHT. đường tạo thành hình tam giác từ vỏ vào trong. Viêm Các tác giả tính điểm từng mục và cộng lại để tính hạt có những ổ giảm tín hiệu giống ung thư. Những tổng số. Việc tính điểm này thực hiện theo quy ước hay vùng sinh thiết cũ cũng để lại những đường giảm tín thỏa thuận consensus vì chưa có một nghiên cứu nào hiệu trên T2W. Thường chỉ xem 2 mặt phẳng ngang và trước có số lượng lớn để tham khảo. dọc có thể thêm mặt phẳng đứng dọc. Dùng xung T1 Kỹ thuật phải thực hiện trên máy từ lực cao gt 1.5T. bổ sung để thấy được chảy máu trong tuyến do viêm Dùng coil trực tràng để tăng tỉ lệ S N trường hợp dùng cần mở rộng trường nhìn để thấy được hạch vùng. Đặt máy 3T thì không cần thiết. Không cần dùng thuốc giảm TE 100-120ms TR dài 4000-8000ms dày lớp cắt co bóp ruột. 4mm độ phân giải 0.7 x .