Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trong lý luận và thực tiễn hoạt động thông tin, nguồn lực thông tin (NLTT) là thành phần quan trọng trong bất cứ ngành nghề nào. Trên bình diện quốc gia, NLTT được xem xét là thước đo trình độ phát triển của đất nước, chỉ tiêu phát triển xã hội, trình độ văn minh của dân tộc đó. Việt Nam là quốc gia có ba mặt Đông, Nam và Tây Nam tiếp giáp với biển Đông, bờ biển dài 3.260km từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Để xây dựng được NLTT quốc gia nói chung và NLTT về biển đảo nói riêng phục vụ khai thác có hiệu quả trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia thì việc nghiên cứu đặc điểm của NLTT về biển đảo đất nước là rất quan trọng. Nội dung bài viết giới thiệu một số đặc điểm NLTT về biển đảo tại Việt Nam hiện nay. | Một số đặc điểm của nguồn lực thông tin về biển đảo Việt Nam Một số đặc điểm của nguồn lực thông tin về biển đảo Việt Nam Phạm Thị Thu Hương(*) Tóm tắt: Trong lý luận và thực tiễn hoạt động thông tin, nguồn lực thông tin (NLTT) là thành phần quan trọng trong bất cứ ngành nghề nào. Trên bình diện quốc gia, NLTT được xem xét là thước đo trình độ phát triển của đất nước, chỉ tiêu phát triển xã hội, trình độ văn minh của dân tộc đó. Việt Nam là quốc gia có ba mặt Đông, Nam và Tây Nam tiếp giáp với biển Đông, bờ biển dài 3.260km từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Để xây dựng được NLTT quốc gia nói chung và NLTT về biển đảo nói riêng phục vụ khai thác có hiệu quả trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia thì việc nghiên cứu đặc điểm của NLTT về biển đảo đất nước là rất quan trọng. Nội dung bài viết giới thiệu một số đặc điểm NLTT về biển đảo tại Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Thông tin, Thông tin biển đảo, Nguồn lực thông tin, Biển đảo Việt Nam Nguồn lực thông tin hiện nay đã trở kiểm so t và tích tụ trong c c phương tiện thành thuật ngữ liên ngành, được sử dụng tra cứu (cơ sở dữ liệu, c c bảng tra, danh nhiều trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý, mục,.) tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin-thư viện. nhiều ý kiến kh c giải quyết c c nhiệm vụ kinh tế-xã hội, nhau về NLTT, song về cơ bản, theo các khoa học và công nghệ,. Đ là những tài nhà khoa học, NLTT được hiểu là phần liệu (tài liệu công bố và không công bố, những thông tin tiềm năng được kiểm tài liệu chuyên môn, b o c o, hồ sơ kỹ so t, c cấu trúc, c thể truy cập được và thuật, công nghệ,v.v.) được tập trung tại có giá trị phục vụ cho hoạt động thực tiễn các cơ quan thông tin-thư viện và cả ở c c của con người. (*) cơ quan (bộ, ngành), tổ chức khoa học, cơ Trong hoạt động thông tin, kh i niệm sở đào tạo, c c doanh nghiệp và trong .