Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn thì rất đa dạng và nhất là trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi vì người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ bị tổn thương hơn. Chẩn đoán và điều trị sớm sốc nhiễm khuẩn khi chưa có kết quả cấy máu rất quan trọng, góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong. | Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Thống Nhất Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Xuân Vinh*, Hoàng Văn Quang* TÓM TẮT Mở đầu: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn thì rất đa dạng và nhất là trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi vì người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ bị tổn thương hơn. Chẩn đoán và điều trị sớm sốc nhiễm khuẩn khi chưa có kết quả cấy máu rất quan trọng, góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích xác định các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội hồi sức cấp cứu quốc tế về điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn 2012. Kết quả: Có 33 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 70,78 ± 16,14 tuổi, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất 93 tuổi. Nam có 17 ca, chiếm 53,1% và nữ có 15 ca, chiếm 46,9%. Nguyên nhân gây sốc nhiễm khuẩn từ đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (31,2%), có 15,6% trường hợp không rõ nguyên nhân. Tỷ lệ cấy máu dương tính chiếm 21,9% trường hợp. Tỷ lệ tử vong 43,8%. Nhiệt độ trung bình chung 38,50 ± 1,06, nhiệt độ trung bình ở nhóm sống 38,51 ± 1,10 và nhóm tử vong 38,47 ± 1,05, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,92. Số lượng bạch cầu trung bình chung 12,25 ± 5,93, ở nhóm sống 13,15 ± 7,01 và nhóm tử vong 11,09 ± 4,17, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p = 0,33. Nồng độ Procalcitonin trung bình chung 35,21 ± 35,06, ở nhóm sống 31,92 ± 29,05 và nhóm tử vong 39,44 ± 42,34, sự khác biệt không có ý nghĩa thống