Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật, tìm hiểu các biến chứng trong, sau mổ và trong quá trình sử dụng ống thông Tenchkhoff làm thẩm phân phúc mạc. | Kết quả, biến chứng kỷ thuật trong và sau mổ mở đặt ống thông Tenchkhoff thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Thống Nhất Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 KẾT QUẢ, BIẾN CHỨNG KỶ THUẬT TRONG VÀ SAU MỔ MỞ ĐẶT ỐNG THÔNG TENCHKHOFF THẨM PHÂN PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Bùi Văn Thủy*, Nguyễn Bách*, Đỗ Kim Quế* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật, tìm hiểu các biến chứng trong, sau mổ và trong quá trình sử dụng ống thông Tenchkhoff làm thẩm phân phúc mạc. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân: Từ 7/2003 đến 11/2014 có 82 BN được phẫu thuật đặt ống thông Tenchkhoff, trong đó có 69 BN được BS Thận học tại Khoa Thận – Lọc máu Bệnh Viện Thống Nhất tự thực hiện đặt catheter TPPM bằng kỷ thuật mổ mở được đưa vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1). STM giai đoạn cuối cần điều trị bằng kỷ thuật lọc màng bụng; (2). Được chính tay BS thận học phẫu thuật đặt ống thông Tenchkhoff; (3). Theo dõi tại BV Thống Nhất sau mổ ≥ 1 tháng. Riêng đối với mục tiêu theo dõi biến chứng kỷ thuật trong quá trình sử dụng thì BN phải được theo dõi ≥ 3 tháng; (4). Đầy đủ dữ liệu nghiên cứu theo mẫu bệnh án nghiên cứu đề ra. Tiêu chuẩn loại trừ: (1). Đặt catheter từ BV khác; (2) Đặt ống thông Tenchkhoff theo phương pháp mổ nội soi. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả loạt ca lâm sàng và theo dõi dọc. Phương pháp mổ đặt catheter ổ bụng: mổ mở thực hiện tại phòng mổ sạch. Phương pháp vô cảm: gây tê tại chỗ. Xử lý số liệu: Dựa theo các thuật toán thống kê y học và dùng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0. Kết quả: Tuổi bắt đầu TPPM: 68,59±12,28 (34-92). Các nguyên nhân chính gây suy thận mạn là đái tháo đường (37,7%), tăng huyết áp (31,9%) và viêm cầu thận mạn (8,7%). Có bệnh lý khác kèm theo 59,4%. Lọc máu cấp cứu trước đó 84,1%. Chỉ định thẩm phân phúc mạc: nguyện vọng BN (56,5%), kiệt các mạch máu ngoại biên để mổ AVF/AVG (21,7%) và bệnh lý tim mạch nặng (21,7%). Tỷ lệ có biến chứng trong và