Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu và mẫu vật của chi này ở Việt Nam, đã phát hiện được 1 loài mới Paraboea glutinosa bổ sung cho Hệ thực vật Việt Nam. Loài này trước đây chỉ được ghi nhận có ở Myanmar và Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Châu, Vân Nam). Bên cạnh một số loài bổ sung mới cho hệ thực vật Việt Nam, danh pháp một số taxon hiện trở thành tên đồng nghĩa đã được nhập lại, danh pháp một số taxon khác đã thay đổi nên cho đến nay chi Song bế (Paraboea) ở Việt Nam được ghi nhận có 16 loài. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4 BỔ SUNG MỘT LOÀI THUỘC CHI SONG BẾ - PARABOEA (C. B. Clarke) Ridl., HỌ GESNERIACEAE Ở VIỆT NAM VŨ XUÂN PHƯƠNG, ĐỖ THỊ XUYẾN Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Theo W. T. Wang et al. (1998) chi Song bế ( Paraboea (C. B. Clarke) Ridl.) có khoảng 87 loài phân bố ở các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Bhutan. Ở Việt Nam, các loài sau này được xếp vào chi Song bế (Paraboea) trước đây đã được F. Pellegrin (1930) xếp vào các chi Boea và Clamydoboea với 11 loài (trong tổng số 14 loài có ở Đông Dương). Theo Phạm Hoàng Hộ (2000) chi Paraboea có 10 loài. Theo Vũ Xuân Phương (2005), chi Paraboea có 10 loài, 3 thứ. Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu và mẫu vật của chi này ở Việt Nam, chúng tôi đã phát hiện được 1 loài mới Paraboea glutinosa bổ sung cho Hệ thực vật Việt Nam. Loài này trước đây chỉ được ghi nhận có ở Myanmar và Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Châu, Vân Nam). Bên cạnh một số loài bổ sung mới cho hệ thực vật Việt Nam, danh pháp một số taxon hiện trở thành tên đồng nghĩa đã được nhập lại, danh pháp một số taxon khác đã thay đổi nên cho đến nay chi Song bế (Paraboea) ở Việt Nam được ghi nhận có 16 loài. I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là các đại diện của chi Paraboea (C. B. Clarke) Ridl.ở Việt Nam bao gồm các mẫu tiêu bản được lưu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Viện Sinh học Nhiệt đới (VNM), Viện Dược liệu (HNPI), Trường Đại học Khoa học tự nhiên (HNU), Viện Thực vật Côn Minh, Trung Quốc (KUN), Viện Thực vật Hoa Nam, Trung Quốc (SBCI), Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Pari, Pháp (P) và các mẫu tươi thu được trong các chuyến điều tra thực địa. 2. Phương pháp Chúng tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu so sánh hình thái để phân loại. Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong phân loại thực vật. Dựa vào đặc điểm hình thái của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để so sánh, trong đó .