Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Báo cáo này đưa ra mô tả chi tiết và khóa phân loại để xác định được các loài đã ghi nhận được ở nước ta. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài viết. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4 HỌ ĐUÔI RẮN OPHIONEREIDIDAE (OPHIUROIDEA, ECHINODERMATA) Ở BIỂN VIỆT NAM ĐÀO TẤN HỖ, NGUYỄN THỊ MỸ NGÂN Viện Hải dương học, Nha Trang Họ Ophionereididae Ljungman, 1867 được đặc trưng bởi các đặc điểm sau: có đĩa thân được bao phủ bởi rất nhiều vảy; các đôi thuẫn xuyên tâm ở các gốc tay thường có kích thước nhỏ và nằm cách xa nhau; xương hàm trơn, không mụn; thuẫn miệng thường có hình mũi dáo và thùy phía trong nhọn hơn phía ngoài; răng rộng có dạng vuông với đầu bằng hoặc hơi cùn; số gai miệng có ít nhất là 4 trên mỗi cạnh hàm và xếp liền nhau hoặc chồng lên nhau; tay hơi dài và chắc mập, phần rộng của tay nằm xa gốc tay; các mảnh xương tay phía bụng và lưng rõ ràng và nối tiếp nhau liên tục; gai tay nhô thẳng ra; lỗ xúc tu cỡ trung bình, thường có 1 vảy xúc tu lớn tròn. Trên thế giới, họ Ophionereididae có 37 loài thuộc 5 giống gồm Ophiocrasis (2 loài), Ophiodoris (4 loài), Ophionereis (32 loài), Ophiotriton và Ophioneroides có 1 loài duy nhất. Ở Việt Nam có 1giống duy nhất là Ophionereis với 3 loài (4 phân loài) là Ophionereis dubia amoyensis Clark, 1953; Ophionereis dubia dubia (Muller et Troschel, 1842); Ophionereis porrecta Lyman, 1860 và Ophionereis variegata Duncan, 1879. Loài Ophiochiton fastigatus Lyman, 1878 trước đây cũng được xếp vào họ Ophionereididae; tuy nhiên loài này nay xếp vào họ Ophiochitonidae. Báo cáo này đưa ra mô tả chi tiết và khóa phân loại để xác định được các loài đã ghi nhận được ở nước ta. I. PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU Báo cáo sử dụng kết quả phân tích của các chuyến điều tra về sinh vật đáy, giám sát môi trường biển và mẫu vật hiện đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, Nha Trang và Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải Phòng. Việc thống kê thành phần loài và định loại mẫu vật dựa vào các tài liệu của Sérene (1937), Dawydoff (1952), Gurjanova (1972), Nguyen Van Chung et al. (1978, 1991), Clark & Row (1971), Liao & Clark (1995). II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo kết .