Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM BÀI TIỂU LUẬN.Khó khăn và hạn chế của Doanh nghiệp . khi đầu tư ra nước ngoài (Offshoring) Nhóm : Bông Hoa Nhỏ. Thành viên : Nguyễn Thị Ngọc Linh. Đoàn Thị Ngoan. Nguyễn Thế Tâm Kiên. Hoàng Văn Khương Lời mở đầu Trên thực tế, hầu hết doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đều .phối hợp tốt với chính quyền địa phương và tham gia tích cực các hoạt động .hỗ trợ cộng đồng như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường sá, nhà tái .định cư cho người dân vùng dự án, góp phần phát triển kinh tế – xã hội quốc .gia tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là tại Lào và Campuchia. Tuy nhiên, không .phải doanh nghiệp nào cũng tuân thủ đầy đủ các quy định về cấp phép, đặc .biệt là các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó có nội dung báo cáo đánh .giá môi trường, xã hội của các dự án đầu tư. Điều này khiến hoạt động của .một số doanh nghiệp không được cộng đồng địa phương và các tổ chức xã .hội dân sự ở quốc gia tiếp nhận đầu tư đón nhận, thậm chí còn vấp phải sự .phản đối quyết. Trên đây chỉ là một vấn đề nhỏ trong nhưng hạn chế và .thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải, sau đây chúng em sẽ phân .tích sâu hơn về vấn đề này 2 Offshoring Đầu tư ra nước ngoài Offshoring hiểu đơn giản là hình thức một pháp nhân sử dụng các .nguồn lực từ nước khác vào việc sản xuấtkinh doanh của mình, không phụ .thuộc vào việc các nguồn lực đó có thuộc về cơ cấu tổ chức của pháp nhân .đó hay không. Mục đích của chuyển ra ngoài là nhằm giảm giá thành và nâng .cao tính cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ Outsourcing (Thuê ngoài) là hình thức chuyển một phần chức năng .nhiệm vụ của công ty ra gia công bên ngoài – những chức năng mà trước đây .doanh nghiệp vẫn đảm nhận. Người ta thường nghĩ đến việc thuê gia công .hay còn gọi là sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài mỗi khi doanh nghiệp nghĩ .đến việc tiết kiệm chi phí. Nay việc outsourcing này còn được nghĩ đến khi .doanh nghiệp lâm vào tình trạng “khủng hoảng thiếu nguồn nhân lực”. Đây .đang la môt xu thê được cac doanh nghiêp lựa chon đê giai quyêt cac vân đề. ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ́ .cua minh. Tính đến nay, Việt Nam đã có 138 dự án đầu tư tại 30 nước trên . ̉ ̀.thế giới với tổng vốn đăng ký 315,5 triệu USD trong đó 42% số dự án và 66% .vốn là đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thăm dò và khai thác .dầu khí; 18% số dự án và 25% vốn đầu tư vào lĩnh vực nông lâm thủy sản, .còn lại là vào các lĩnh vực dịch vụ. . Dịch vụ thuê ngoài là khái niệm mô tả việc sử dụng các dịch vụ liên .quan của các nhà cung cấp chuyên nghiệp bên ngoài thay vì tự triển khai trong .tổ chức nhằm giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, tập trung năng lực phát .triển các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp. Theo cách hiểu khác, .dịch vụ thuê ngoài là hình thức chuyển giao việc thực hiện một phần chức .năng sản xuất kinh doanh nào đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho .một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vức đó. Theo 3Timothy Feriss nguyên tắc của thuê ngoài là: “tôi dành cho mình những công .việc mà biết chắc sẽ thực hiện tốt hơn những người khác và chuyển giao cho .bên thứ ba phần việc mà họ làm tốt hơn tôi và những người khác”. Thuê ngoài .được coi như một phương pháp tiết kiệm chi phí tổ chức thực hiện công việc .hoặc sản xuất những sản phẩm mà một công ty cần phải có. Và đó không .phải dịch vụ hoặc sản phẩm chủ chốt trong việc duy trì vị trí của công ty trên .thị trường, do vậy họ có thể thuê gia công ngoài. Có nh