Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Còn gọi là mao căn, bạch mao căn. Tên khoa học Imperata cylindrica Beauv. Rễ cỏ tranh hay bạch mao căn là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tranh hay cỏ tranh. A. Mô tả cây Cây cỏ tranh là một loại cỏ sống dai, thân rễ khỏe chắc. Thân cao 30-90cm, lá hẹp dài 15-30cm, rộng 3-6mm, gân lá ở giữa phát triển, ráp ở mặt trên, nhẵn ở mặt dưới, mép lá sắc. Cụm hoa hình chùy nhưng hinh bắp dài 5-20cm màu trắng bạc, bông nhỏ phủ đầy lông nhỏ mềm, rất dài. . | Cỏ tranh Còn gọi là mao căn bạch mao căn. Tên khoa học Imperata cylindrica Beauv. Rễ cỏ tranh hay bạch mao căn là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tranh hay cỏ tranh. A. Mô tả cây Cây cỏ tranh là một loại cỏ sống dai thân rễ khỏe chắc. Thân cao 30-90cm lá hẹp dài 15-30cm rộng 3-6mm gân lá ở giữa phát triển ráp ở mặt trên nhẵn ở mặt dưới mép lá sắc. Cụm hoa hình chùy nhưng hinh bắp dài 5-20cm màu trắng bạc bông nhỏ phủ đầy lông nhỏ mềm rất dài. B.Thành phần hoá học Trong thân rễ có glucoza fuctoza và axit hữu cơ. C. Công dụng và liều dùng Theo tài liệu cổ Bạch mao căn có vị ngọt tính hàn hoa có vị ngọt tính ôn. Vào 3 kinh tâm tỳ và vị. Có tác dụng trừ phục nhiệt tiêu ứ huyết lợi tiểu tiện dùng chữa nội nhiệt phiền khái tiểu tiện khó khăn đái ra máu thổ huyết máu cam. Rễ cỏ tranh có tác dụng thông tiểu tiện và tẩy độc cơ thể. Còn dùng chữa sốt nóng khát nước niệu huyết thổ huyết. Liều dùng .