Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Hiệp định thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Sri Lanka | HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ SRILANKA 1978 Hiệp định thương mại giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ Cộng hoà Sri Lanka dưới đây gọi tắt là hai Bên Với lòng mong muốn tăng cường và phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước trên nguyên tắc bình đẳng và hai bên cùng có lợi Đã thoả thuận như sau Điều 1 Hai bên sẽ khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước theo đúng luật lệ hiện hành của mỗi bên trong thời gian Hiệp định có hiệu lực. Điều 2 Hai bên sẽ dành cho nhau chế độ đối xử ưu đãi nhất về việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu về thuế quan và các thứ thuế và lệ phí khác áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu và chuyển tải. Chế độ ưu đãi này không áp dụng đối với những trường hợp sau đây 1 Những ưu đãi đặc biệt mà một bên đã hoặc sẽ dành cho các nước láng giềng cùng có chung biên giới nhằm tạo điều kiện để dễ dàng cho việc mậu dịch biên giới 2 Những ưu đãi đặc biệt mà một bên đã hoặc sẽ dành trong khuôn khổ một liên minh quan thuế mà nước mình đang là hoặc sẽ là một thành viên. Điều 3 Việc giao hàng hoá hoặc bán hàng dịch vụ trong khuôn khổ Hiệp định này sẽ được tiến hành thông qua việc ký kết các hợp đồng giữa các thể nhân và pháp nhân được phép hoạt động ngoại thương của Hai Bên. Điều 4 Mọi khoản thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu và dịch vụ và các khoản thanh toán khác có liên quan đến ngoại thương giữa hai bên sẽ được thực hiện bằng ngoại tệ có thể tự do chuyển đổi do các bên ký kết hợp đồng buôn bán thảo thuận phù hợp với luật lệ ngoại thương và ngoại hối hiện hành của mỗi nước. Điều 5 Giá cả hàng hoá và dịch vụ được trao đôi trong khuôn khô Hiệp định này sẽ dựa trên giá thị trường quốc tế làm cơ sở. Điều 6 Sau khi Hiệp định hết hiệu lực những điều qui định của Hiệp định này vẫn sẽ được tiếp tục áp dụng đối với những hợp đồng đã ký kết trong thời gian Hiệp định có hiệu lực nhưng chưa được thực hiện xong. Điều