Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết trình bày các nội dung về ứng dụng các hạt nano từ tính trong điều trị ung thư, các phương pháp tổng hợp vật liệu ferrite, tổng hợp cobalt ferrite pha tạp kẽm bằng phương pháp đồng kết tủa và khả năng sinh nhiệt của các hạt nano từ tính. Để nắm nội dung . | KH&CN nước ngoài Tổng hợp vật liệu nano từ tính ứng dụng trong điều trị ung thư Thời gian gần đây, liệu pháp tăng thân nhiệt từ tính đang được xem là một trong những kỹ thuật tiềm năng cho điều trị ung thư. Liệu pháp này dựa trên khả năng sinh nhiệt của các hạt nano từ tính dưới tác dụng của từ trường ngoài, nhờ vậy có thể tiêu diệt hiệu quả các tế bào ung thư. Tuy nhiên, các hạt nano từ tính, chẳng hạn như Fe3O4 thường có khả năng sinh nhiệt quá cao, gây nguy hiểm cho người được điều trị. Ngoài ra, nhiều loại vật liệu từ được điều chế bằng các phương pháp có sử dụng tiền chất hữu cơ, thường thể hiện khả năng phân tán kém trong môi trường nước. Chính vì vậy, TS Elbeshir thuộc Khoa Vật lý (Đại học Al Baha, Ả Rập Saudi) đã đề nghị sử dụng phương pháp đồng kết tủa đơn giản để điều chế vật liệu nano cobalt ferrite không chỉ có khả năng phân tán tốt trong môi trường nước, mà còn có từ tính cao, cho phép sinh nhiệt hiệu quả và an toàn, rất phù hợp để ứng dụng trong điều trị ung thư. Ứng dụng các hạt nano từ tính trong điều trị ung thư Những tiến bộ gần đây trong công nghệ nano đã và đang đem đến nhiều kỹ thuật điều khiển mới cũng như cung cấp những hệ vật liệu mới tiên tiến phục vụ lĩnh vực y sinh. Điểm mạnh của những vật liệu kích thước nano này là diện tích bề mặt riêng lớn, từ đó tạo ra khả năng tiếp xúc tốt, tương tác hiệu quả giữa vật liệu với nhiều tiểu phân sinh học khác nhau [1, 2]. Đối với vật liệu từ, khi đạt đến kích thước nano, chúng có thể sở hữu đặc tính siêu thuận từ, với giá trị độ kháng từ rất thấp, cho phép dễ dàng điều khiển nhờ vào từ trường ngoài. Vì vậy các hạt nano từ tính đang dần trở thành một ứng cử viên mới cho các ứng dụng sinh học và y sinh. Cụ thể, các hạt nano từ tính có thể được sử dụng như những tác nhân tạo tương phản cho ảnh chụp cộng hưởng từ MRI, làm chất mang vận chuyển thuốc, chẩn đoán bệnh hay ứng dụng vào phương pháp cố định enzym và liệu pháp tăng thân nhiệt từ tính (magnetic fluid hyperthermia) [3]. Trong những ứng dụng trên, .