Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi (UTP) giai đoạn sớm bằng kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân CyberKnife. nội dung chi tiết của tài liệu. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG XẠ TRỊ LẬP THỂ ĐỊNH VỊ THÂN CYBERKNIFE Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI GIAI ĐOẠN SỚM Lê Văn Nguyên*; Nguyễn Đình Tiến*; Bùi Quang Biểu* Lê Ngọc Hà*; Nguyễn Trọng Chính** và CS TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi (UTP) giai đoạn sớm bằng kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân CyberKnife. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả và theo dõi dọc trên 30 bệnh nhân (BN) UTP không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (giai đoạn Ia, Ib) được xạ trị lập thể định vị thân bằng CyberKnife tại Trung tâm CyberKnife, Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: tuổi trung bình của BN 66,3 ± 10,74, tỷ lệ nam/nữ 4/1. Liều xạ trung bình 3215 ± 746 cGy, đường đồng liều trung bình 72,5 ± 5,7%. Kết quả hình ảnh CT lồng ngực cho thấy đáp ứng hoàn toàn 56,7%; đáp ứng một phần 36,7%; tỷ lệ kiểm soát tại chỗ 96,7%. Các tác dụng phụ chủ yếu ở độ I, ít gặp ở độ II, không có tác dụng phụ nặng do xạ trị. Kết luận: xạ trị lập thể định vị thân bằng CyberKnife là một phương pháp hứa hẹn và an toàn trong điều trị UTP giai đoạn sớm không thể phẫu thuật. * Từ khóa: Ung thư phổi; Xạ trị lập thể định vị thân; CyberKnife; Phân liều. Results of Stereotactic Body Radiation Therapy by CyberKnife for Early Stage Lung Cancer Patients Summary Objectives: To evaluate treatment results in patients with early stage lung cancer by stereotactic body radiation therapy using CyberKnife. Subjects and methods: 30 patients with early stage lung cancer were underwent stereotactic body radiation therapy by CyberKnife at 108 Hospital. Results: The patient’s mean age was 66.3 ± 10.7 years; male/female ratio was 4/1; mean of radiation doses was 3.215 ± 746 cGy, iso-dose line 72.4 ± 5.7%. On thoracic CT imaging, the complete response was 56.7%, partial response was 36.7% and local control rate was 96.7%. Almost patients were reported to experience treatment-related adverse events at grade 1 and fewer at grade 2. No severe adverse event was reported. Conclusions: .