Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang 82 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và 30 người bình thường được xét nghiệm nồng độ GLP-1 huyết thanh. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GLUCAGON-LIKE PEPTIDE-1 Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Hồ Lan**; Trần Thị Thanh Hóa** Nguyễn Thị Phi Nga***; Vũ Xuân Nghĩa**** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 82 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và 30 người bình thường được xét nghiệm nồng độ GLP-1 huyết thanh. Kết quả: - Nồng độ trung bình GLP-1 là 31,43 ± 13,00 pg/ml, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (49,74 ± 18,24 pg/ml, p 0,05 > 0,05 > 0,05 0,05). BMI ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 cao hơn so với nhóm chứng (p 5 năm: 21 BN (25,7%). Bảng 2: Đặc điểm về nồng độ glucose máu và HbA1c ở BN ĐTĐ týp 2 (n = 82). Glucose máu và HbA1c Glucose máu lúc đói (mmol/l) n % ≤7 9 11,0 >7 73 89,0 Trung bình HbA1c (%) 12,1 ± 4,6 ≤ 7,5 17 20,7 > 7,5 65 79,3 Trung bình 9,8 ± 2,2 Chỉ số glucose máu ở mức kiểm soát kém chiếm tỷ lệ cao (89,0%). Tương tự, chỉ số % HbA1C ở mức kiểm soát kém chiếm 79,3%. 2. Nồng độ GLP-1. Bảng 3: So sánh nồng độ trung bình của GLP-1 ở 2 nhóm. Nhóm ĐTĐ (n = 82) Nhóm chứng (n = 30) p 31,43 ± 13,00 49,74 ± 18,24 60,95 pg/ml: 3 BN (3,7%). 3. Mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 với một số đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2. Bảng 4: Liên quan giữa GLP-1 với tình trạng uống rượu và hút thuốc lá. Tình trạng uống rƣợu, hút thuốc Uống rượu Hút thuốc GLP-1 (pg/ml) Có (n = 16) 24,23 ± 7,25 Không (n = 66) 33,18 ± 13,48 Có (n = 16) 28,95 ± 9,6 Không (n = 66) 32,04 ± 13,66 p 0,05 Nồng độ GLP-1 thấp hơn ở nhóm có tiền sử uống rượu so với nhóm không uống rượu, khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p 15,0 (n = 23) 32,02 ± 11,26 ≤ 7,5 (n = 17) 34,21 ± 10,80 7,5 9,0 (n = 51) 31,23 ± 10,21 P (Anova test) > 0,05 > 0,05 Không có sự khác biệt về nồng độ GLP-1 trung bình ở các mức glucose máu và HbA1c