Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Mục tiêu là nghiên cứu kết quả điều trị u tế bào mầm ngoài sọ trẻ em. Đối tượng nghiên cứu: 168 bệnh nhân (BN) bị u tế bào mầm điều trị tại khoa Ung bướu Bệnh viện Nhi trung ương từ 15/06/2008 đến 15/06/2013. | PHẦN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TẾ BÀO MẦM NGOÀI SỌ TRẺ EM Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Hoài Anh Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tế bào mầm là loại u hiếm gặp ở trẻ em, có tiên lượng tốt. Sự tiến bộ trong điều trị đã tăng tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS), sống không bệnh (EFS), giảm tỷ lệ tái phát và tử vong. Mục tiêu: Nghiên cứu kết quả điều trị u tế bào mầm ngoài sọ trẻ em. Đối tượng nghiên cứu: 168 bệnh nhân (BN) bị u tế bào mầm điều trị tại khoa Ung bướu Bệnh viện Nhi trung ương từ 15/06/2008 đến 15/06/2013. Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ tái phát chung là 5,4%, cao nhất ở u vùng cùng cụt (14,8%) và u tế bào mầm hỗn hợp ác tính (20%). Tỷ lệ tử vong chung là 5,4%, cao nhất ở u trung thất (15,4%). OS 5 năm của tất cả BN là 88,9% và EFS là 83,8%. BN u sinh dục có OS, EFS cao hơn u ngoài vùng sinh dục (p<0,5). BN u cùng cụt và trung thất có OS và EFS thấp hơn u sinh dục và ngoài phúc mạc (p<0,05). BN u quái chưa trưởng thành, u túi noãn hoàng có OS và EFS cao nhất (lần lượt OS là 100% và 94%, EFS là 92,6% và 83,6%). Kết luận: BN u tế bào mầm có tiên lượng tốt, đặc biệt là u vùng sinh dục. Từ khóa: U tế bào mầm, kết quả điều trị, tái phát, tử vong, OS, EFS. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU U tế bào mầm là một bệnh lý hiếm gặp ở trẻ 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu và tiến cứu, em, chiếm khoảng 3% ung thư ở trẻ em dưới 15 tuổi. U tế bào mầm có kết quả điều trị tương đối theo dõi dọc. tốt so với các ung thư khác ở trẻ em. Từ 1975 đến 2.2. Đối tượng nghiên cứu: 168 BN được chẩn 2002, tỷ lệ sống toàn bộ 5 năm của trẻ dưới 15 tuổi bị u tế bào mầm vùng sinh dục tăng từ 89% đoán u tế bào mầm ngoài sọ, điều trị tại Khoa Ung lên 98% [5]. Các phác đồ điều trị đã hoàn thiện bướu Bệnh viện Nhi Trung ương từ 15/06/2008 hơn, gồm hóa chất và phẫu thuật triệt để u. Trên đến 15/06/2013. thế giới đã có nhiều nghiên cứu về bệnh này. Tại 2.3. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0 Việt Nam, số BN nhiều hơn nhưng chưa có .