Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Lồng ruột là tình trạng khúc ruột trên và dưới chui vào lồng nhau. Đây là nguyên nhân gây đau bụng thường gặp nhất của trẻ em | Lồng ruột Lồng ruột là tình trạng khúc ruột trên và dưới chui vào lồng nhau. Đây là nguyên nhân gây đau bụng thường gặp nhất của trẻ em nữ (2 / 1), trẻ bụ bẫm, dễ thương → khóc thét từng cơn, ói, bỏ bú (∆ = / = HBĐMV: háo bú sau ói). LR tự phát: Bệnh học Đau bụng Nôn sữa, mật. Tiêu đàm máu (sau 6 giờ) 30,1 %. Thăm trực tràng, sờ khối lồng dài dưới sườn P, trên rốn. (NELSON 30 % không sờ thấy). Bệnh học LR trễ: bụng chướng căng, nếu chưa có siêu âm, XQ (-), > 50 % dựa vào lâm sàng. (Pediatric USG, Ckeith Hayden 1992). Lâm sàng không triệu chứng diễn điển hình, thay bằng triệu chứng kỳ lạ (Bizarre). Bệnh học LR có Surgical lead point, cần điều trị phẫu thuật, hiếm khi tháo lồng thành công, hoặc LR tái phát thường gặp ở thể bán cấp, tần suất LR tăng theo tuổi, nhất là > 4 tuổi (57 %). Túi thừa Meckel, thường gặp nhất ở trẻ em. LR thực thể / LR có nguyên nhân: Polyp hồi tràng và đại tràng. Bệnh học Hematoma dưới niêm mạc do H.S purpura. Lymphoma ruột. Nang ruột (Enteric cyst). . | Lồng ruột Lồng ruột là tình trạng khúc ruột trên và dưới chui vào lồng nhau. Đây là nguyên nhân gây đau bụng thường gặp nhất của trẻ em < 5 tuổi (80 % - 90 % ở trẻ 3 tháng – 36 tháng), có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh và người lớn. Nội dung Bệnh học. Điều trị. Chẩn đoán X Quang. Siêu âm chẩn đoán. Tiêu chuẩn ∆, SA. Bệnh học Lâm sàng Bệnh cảnh cấp tính, xảy ra ở trẻ khoẻ mạnh, bụ bẫm, đau bụng khóc thét từng cơn, ói, bỏ bú (∆ = / = HPĐMV: háo bú sau ói), tiêu đàm máu, hoặc nhập viện trễ vì tắc ruột (nguyên nhân gây tắc ruột hàng đầu). Bệnh học Đại thể LR Hồi – Hồi Tràng (LR Ruột non, không chẩn đoán được bằng XQ). LR Đại – Đại Tràng (LR ruột già). LR Hồi – Manh Tràng, Hồi – Hồi Manh Tràng (2 loại LR thường gặp nhất). Bệnh học Sinh lý bệnh Nghẹt → tắc ruột. 24 giờ đầu: ruột còn thông một phần, nhồi huyết nhẹ (hơi tím), mao mạch dưới niêm mạc vỡ. 24 – 48 giờ: nhồi huyết nặng, hồi phục (+). trên 48 giờ: khối lồng hoại tử (cắt ruột). Cấy trùng ở thanh mạc: VK (+) → vết mổ nhiễm trùng. Bệnh học