Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trong cơ học đất, chúng ta đã có những kết quả về cách ứng xử cơ học của các loại hạt có kích thước và hình dạng không đều nhau. Các đường cong cơ học đặc trưng cho các hạt này gần như là những đường cong trơn và ma sát trên bề mặt tiếp xúc của các hạt này được coi là ổn định. Tuy nhiên, khi thay thế các hạt này bằng các hạt có kích thước và hình dạng đều nhau (vật liệu mẫu) thì các đường cong cơ học này không còn trơn và ma. | ẢNH HƯỞNG CỦA ỨNG SUẤT NGANG TRONG THÍ NGHIỆM NÉN BA TRỤC ĐẾN CÁCH ỨNG XỬ CỦA VẬT LIỆU DẠNG HạT mẫu ThS. LƯƠNG NGỌC TỰ KS. DOÃN MINH TIẾN Viện KHCN Xây dựng Tóm tắt Trong cơ học đất chúng ta đã có những kết quả về cách ứng xử cơ học của các loại hạt có kích thước và hình dạng không đều nhau. Các đường cong cơ học đặc trưng cho các hạt này gần như là những đường cong trơn và ma sát trên bề mặt tiếp xúc của các hạt này được coi là ổn định. Tuy nhiên khi thay thế các hạt này bằng các hạt có kích thước và hình dạng đều nhau vật liệu mẫu thì các đường cong cơ học này không còn trơn và ma sát cũng không còn ổn định. Bài báo phân tích sự trượt bất ổn định của vật liệu dạng hạt trong diều kiện bão hòa nước chịu nén có thoát nước. Từ khóa đường cong cơ học ma sát bất ổn định vật liệu dạng hạt mẫu. 1. Mở đầu Việc hiểu rõ cách ứng xử của vật liệu dạng hạt lý tưởng các hạt bi thủy tinh và cơ chế ma sát do trượt bất ổn định của chúng chúng ta có thể giải thích về cơ chế của một số hiện tượng trong tự nhiên chẳng hạn như động đất tuyết lở đất lở . . Tác giả đã thực hiện một chuỗi thí nghiệm nén 3 trục bão hòa có thoát nước tại phòng thí nghiệm LGM Laboratoire Géomatériaux- ENTPE de Lyon- France sau đó tiến hành phân tích các kết quả thu được. Tất cả các thí nghiệm đều được thực hiện chủ yếu trên mẫu hình lăng trụ kích thước 70x70 cm cấu tạo từ các hạt bi thuỷ tinh tròn đường kính d 1.5mm hạt lý tưởng được phóng to như hình vẽ 2b khi quan sát trên kính hiển vi tại các áp lực buồng ơ3 50 100 200 400 kPa. Những đặc trưng trong cách ứng xử của vật liệu dạng hạt lý tưởng được mô tả qua 4 đại lượng chính có sự liên quan chặt chẽ đến nhau. Đó là - Biên độ của độ lệch ứng suất Aq kPa - Đoạn biến dạng dọc trục tương ứng giữa hai lần sụt liên tiếp của độ lệch ứng suất Á8i - Hiệu áp lực nước lỗ rỗng AU kPa - Biến dạng thể tích v . 2. Phân tích kêt quả thí nghiệm a. Kí hiệu Độ lệch ứng suất q 71 -Ơ3 7 1 -7 3 Ứng suất trung bình p 71 2.73 3 Ứng suất hữu hiệu p p - u u uữ-Au Hiệu áp lực nước