TAILIEUCHUNG - Thuốc tác dụng trên hệ cholinergic (Kỳ 8)

Loại ức chế không hồi phục hoặc rất khó hồi phục . Các hợp chất của phospho hữu cơ: các chất này kết hợp với cholinesterase chỉ ở vị trí gắn este. Enzym bị phosphoryl hóa rất vững bền, khó được thuỷ phân để hồi phục trở lại, đòi hỏi cơ thể phải tổng hợp lại cholinesterase mới. Vì vậy làm tích luỹ nhiều acetylcholin ở toàn bộ hệ cholinergic từ vài ngày tới hàng tháng. Ức chế mạnh cả cholinesterase thật cũng như giả. Trong lâm sàng, đánh giá tình trạng nhiễm độc bằng định lượng cholinesterase giả trong. | Thuốc tác dụng trên hệ hệ cholinergic Kỳ 8 . Loại ức chế không hồi phục hoặc rất khó hồi phục . Các hợp chất của phospho hữu cơ các chất này kết hợp với cholinesterase chỉ ở vị trí gắn este. Enzym bị phosphoryl hóa rất vững bền khó được thuỷ phân để hồi phục trở lại đòi hỏi cơ thể phải tổng hợp lại cholinesterase mới. Vì vậy làm tích luỹ nhiều acetylcholin ở toàn bộ hệ cholinergic từ vài ngày tới hàng tháng. Ức chế mạnh cả cholinesterase thật cũng như giả. Trong lâm sàng đánh giá tình trạng nhiễm độc bằng định lượng cholinesterase giả trong huyết tương. Các chất ức chế cholinesterase loại phospho hữu cơ có công thức chung là Trong đó X có thể là halogen cyanid CN thiocyanat alkoxy thiol pyrophosphat. Chỉ có DFP di- isopropyl- fluo- phosphat được dùng nhỏ mắt chữa bệnh tăng nhãn áp dung dịch 0 01- 0 05 . Các dẫn xuất khác được dùng làm thuốc trừ sâu TEPP parathion . hoặc sử dụng làm hơi độc chiến tranh tabun sarin soman. . . Dấu hiệu nhiễm độc cấp các dấu hiệu nhiễm độc cấp phản ánh sự tràn ngập acetylcholin ở toàn bộ hệ cholinergic. - Dấu hiệu kích thích hệ M co đồng tử sung huyết giác mạc chảy nước mũi nước bọt dịch khí quản co khí quản nôn đau bụng tiêu chảy tim đập chậm hạ huyết áp. - Dấu hiệu kích thích hệ N mệt mỏi giật cơ cứng cơ liệt và nguy hiểm hơn cả là liệt hô hấp. - Dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương lú lẫn mất đồng tác mất phản xạ nhịp thở Cheyne - Stokes co giật toàn thân hôn mê liệt hô hấp hạ huyết áp do trung tâm hành tuỷ bị ức chế. Nguyên nhân dẫn tới tử vong là do suy hô hấp và tim mạch do cả 3 cơ chế kích thích hệ M N và trung ương. . Điều trị nhiễm độc . Thuốc huỷ hệ M atropin sulfat liều rất cao. Tiêm tĩnh mạch liều 1 - 2 mg cách 5- 10 phút một lần cho đến khi hết triệu chứng kích thích hệ M hoặc bắt đầu có dấu hiệu nhiễm độc atropin giãn đồng tử . Ngày đầu có thể tiêm tới 200 mg. . Dùng thuốc hoạ t hóa cholinesterase một số chất ưa nhân nucleophylic agents như hydroxylamin NH 2OH acid hydroxamic R - .

TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.