TAILIEUCHUNG - Công chứng văn bản liên quan đến tài sản chung của nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn: Những điều cần chú ý - TS. Lê Thu Hà

Hôn nhân thực tế là trường hợp vợ chồng chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn, nhưng bảo đảm các điều kiện kết hôn về lứa tuổi, về sự tự nguyện và không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn. Tham khảo nội dung bài viết "Công chứng văn bản liên quan đến tài sản chung của nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn: Những điều cần chú ý" dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này. | CÔNG CHỨNG VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN CHUNG CỦA NAM VÀ NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG CÓ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý TS. Lê Thu Hà 1. Những quy định của pháp luật Hôn nhân thực tế là trường hợp vợ chồng chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn nhưng bảo đảm các điều kiện kết hôn về lứa tuổi về sự tự nguyện và không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn. Hôn nhân thực tế không phải là một thuật ngữ pháp lý không được quy định trong các văn bản pháp luật nói chung và Luật hôn nhân và gia đình nói riêng. Thuật ngữ hôn nhân thực tế xuất phát từ các quy định về điều kiện kết hôn và quy định về hôn nhân trái pháp luật được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 19861. Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 thì việc kết hôn vi phạm một trong các Điều 5 6 7 của Luật này là trái pháp luật 2. Ngoài Điều 5 quy định điều kiện về độ tuổi kết hôn Điều 6 quy định về sự tự nguyện kết hôn Điều 7 quy định về các trường hợp cấm kết hôn Luật hôn nhân và gia đình còn quy định một điều kiện kết hôn khác tại Điều 8 Việc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã phường thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do Nhà nước quy định . Vì tính chất này nên Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 vẫn thường được gọi là điều kiện về hình thức kết hôn. Từ quy định tại Điều 9 thì trường hợp kết hôn vi phạm Điều 8 không đăng ký kết hôn không bị coi là hôn nhân trái pháp luật. Nam và nữ chung sống với nhau nếu thỏa mãn các điều kiện kết hôn khác nhưng không đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Chính sự thừa nhận này dẫn đến việc hình thành trong quan hệ hôn nhân và gia đình thuật ngữ hôn nhân thực tế . 1 Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1986 có hiệu lực từ 3 1 1987 2 Đ i ề u 5 Nam từ 20 tuổi trở lên nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn. Đ i ề u 6 Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.