TAILIEUCHUNG - Khảo sát diễn biến H2S ở lớp nước đáy, bùn đáy trong các mô hình nuôi tôm sú trên đất phèn hoạt động ở Cà Mau

Bài báo "Khảo sát diễn biến H2S ở lớp nước đáy, bùn đáy trong các mô hình nuôi tôm sú trên đất phèn hoạt động ở Cà Mau" giới thiệu các kết quả nghiên cứu ban đầu về nồng độ hydrogensulfide trên các mô hình nuôi tôm sú: tôm lúa, nuôi quảng canh cải tiến diện tích 2 ha và mô hình nuôi công nghiệp. để nắm bắt chi tiết. | KHẢO SÁT DIỄN BIẾN H2S Ở LỚP NƯỚC ĐÁY NƯỚC TRONG BÙN ĐÁY TRÊN CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ VÙNG ĐẤT PHÈN HOẠT ĐỘNG Ở CÀ MAU ThS. Cao PHƯƠNG NAM Viện Thủy lợi và Môi trường -ĐHTL Tóm tắt Bài báo này giới thiệu các kết quả nghiên cứu ban đầu về nồng độ hydrogensulfide trên các mô hình nuôi tôm sú tôm lúa TL nuôi quảng canh cải tiến QCCT diện tích 2 ha và mô hình nuôi công nghiệp CN 500m2 trên đất phèn hoạt động tại ba hộ nuôi tôm ở ấp Hồ Thị Kỷ xã Hồ Thị Kỷ và ấp 11 xã Thới Bình huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau. Việc lấy mẫu được thực hiện ở một số vị trí mỗi vị trí lấy mẫu tại hai điểm nước trong bùn đáy lớp nước sát từ tháng 08 2007 đến tháng 12 2007 của mỗi mô hình. Qua 5 đợt khảo sát kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ hydrogensulfide ở nhiều điểm vượt ngưỡng gây sốc 0 1 ppm và gây chết cho tôm nuôi 4 ppm . Nồng độ trung bình của hydrogensulfide ở cả ba mô hình cao nhất vào tháng 9 tháng 10 và có chiều hướng giảm dần vào tháng 11 tháng 12. Tại các thời điểm có nồng độ H2S cao đều liên quan đến hiện tượng tảo tàn sự thay thế của các loài tảo trong mô hình. Nồng độ H2S trung bình cao trong bùn đáy và lớp nước sát đáy của mô hình CN QCCT TL tuần tự là CN 0 421 ppm - 4 88 ppm và 0 320 ppm - 2 52 ppm QCCT 0 179 ppm - 42 ppm và 0 00 ppm - 3 73 ppm TL 0 674 ppm - 98 5 ppm và 0 00 ppm - 2 04 ppm . Nồng độ trung bình hydrogensulfide trong bùn đáy cao gấp hàng chục lần so với trong lớp nước sát đáy ở các mô hình QCCT và TL. Sự hiện diện của nồng độ H2S cao trong bùn đáy và lớp nước sát đáy chứng tỏ đáy ao bị ô nhiễm và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cho tôm nuôi có thể là nguyên nhân làm giảm năng suất tôm nuôi. Năng suất vụ tôm thu hoạch của các mô hình CN QCCT và TL thấp hơn so với trên đất phù sa tương ứng là 1 5 tấn ha vụ 69 kg ha vụ và 88 kg ha vụ trong khi đó trên đất phù sa là 2-3 tấn ha vụ 260 kg ha vụ và 250 - 300 kg ha vụ. Để góp phần nuôi tôm sú có hiệu quả trên đất phèn hoạt động cần quan tâm áp dụng các biện pháp cải thiện môi trường bùn đáy bón vôi định kỳ hạn chế lượng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.