Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Cá rô có thân thon dài, phía sau dẹp ngang, đầu và phần trước rộng, dẹt dần về phía sau. Miệng có nhiều răng nhỏ và nhọn mọc trên hai hàm và xương lá mía. Đỉnh đầu và mặt bên đều phủ vẩy, rìa nắp mang có răng cưa, thân phủ vẩy lược. Gai vây rất cứng và chắc, gốc vây đuôi có đốm đen tròn. Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn màu xanh đen, các vây khác màu nâu nhạt (Mai Đình Yên và ctv, 1992). Cá có kích thước lớn nhất đã gặp có chiều dài. | Cá rô đồng - Anabas Tên Tiếng Anh Anabas Tên Tiếng Việt Cá rô đồng Phân loại Ngành Chordata Lớp Anabantidae Bộ Anabas Họ Actinopterygii Giống Perciformes Loài Anabas testudineus Đặc điếm Cá rô có thân thon dài phía sau dẹp ngang đầu và phần trước rộng dẹt dần về phía sau. Miệng có nhiều răng nhỏ và nhọn mọc trên hai hàm và xương lá mía. Đỉnh đầu và mặt bên đều phủ vẩy rìa nắp mang có răng cưa thân phủ vẩy lược. Gai vây rất cứng và chắc gốc vây đuôi có đốm đen tròn. Vây lưng vây đuôi và vây hậu môn màu xanh đen các vây khác màu nâu nhạt Mai Đình Yên và ctv 1992 . Cá có kích thước lớn nhất đã gặp có chiều dài tới 20 cm Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan 2004 Cá có cơ quan hô hấp phụ nằm trên cung mang thứ nhất gọi là mê lộ nên chúng có thể sống được trong môi trường thiếu oxy cùng khả năng sống và di chuyển trên cạn khá xa. Phân bố Cá rô đồng là loài cá nước ngọt phân bố rộng rãi ở nhiều nước. Vùng phân bố của cá rô đồng phổ biến ở Nam Á và Đông Nam Á. Ngoài ra cá rô đồng còn thấy phân bố ở Châu Phi Vương Dĩ Khang 1963