TAILIEUCHUNG - Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1535:1993
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1535:1993 thay thế TCVN 1535-74 quy định phương pháp xác định mức độ nghiền áp dụng cho tất cả các loại thức ăn hỗn hợp dạng bột cho gia súc, gia cầm. nội dung chi tiết. | TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 1535:1993 THỨC ĂN HỖN HỢP CHO CHĂN NUÔI PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NGHIỀN Animal mixed feeding stuffs Methods for determination of fineness TCVN 1535-1993 thay thế TCVN 1535-74 TCVN 1535-1993 do Ban Kỹ thuật Nông sản biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường ban hành Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định mức độ nghiền áp dụng cho tất cả các loại thức ăn hỗn hợp dạng bột cho gia súc, gia cầm 1. Lấy mẫu Tiến hành lấy mẫu thức ăn hỗn hợp theo TCVN 4325-86 2. Phương pháp thử 1 . Nội dung Dùng sàng có đường kính mắt sàng khác nhau, sàng thức ăn để xác định mức độ nghiền. Quy định mức độ nghiền như sau: M từ 2,60 đến 1,80 mm được coi là độ nghiền lớn; M từ 1,80 đến 1,00 mm được coi là độ nghiền trung bình; M từ 1,00 đến 0,20 mm được coi là độ nghiền nhỏ. . Tiến hành thử Sàng 100 g thức ăn hỗn hợp qua 4 sàng có mắt sàng f1, 2, 3 mm và sàng kiểm tra có mắt sàng f 4 mm cho loại nghiền nhỏ và f 5mm cho loại nghiền trung bình và lớn. Đường kính của sàng không được quá 150 mm; lắp sàng theo kích thước mắt sàng giảm dần. Tiến hành sàng bằng động cơ hoặc bằng tay trong 10 phút. Sàng xong, cân riêng khối lượng từng loại ở từng mắt sàng và ghi kết quả vào bảng. Cho phép mức tiêu hao không quá 1%. Tính chỉ tiêu mức độ nghiền theo công thức: Trong đó: Po - Phần lọt xuống đáy sàng tính bằng gam P1 P2 P3 - Phần còn lại trên các mặt sàng có mắt sàng f1,2,3 mm, tính bằng gam; 0,5; 1,5; 2,5; 3,5 - Hệ số tính chuyển tương ứng với đường kính mắt sàng. Chú thích: Phần còn lại trên mặt sàng có mắt sàng f 3 mm được coi là lớn hơn 3 mm Tính tiêu chuẩn và độ nghiền nhỏ theo mẫu dưới đây: Bảng 1 Kích thước mắt sàng Khối lượng Hệ số Tích số Mức độ nghiền Mức nghiền 3 (P3 ) 5,6 3,5 19,6 Trung bình 2 (P2 ) 14,8 2,5 37,0 1 (P1) 57,4 1,5 86,1 Đấy sàng (Po) 22,2 0,5 11,1 Tổng cộng 100 153,8 Trường hợp mức độ nghiền bằng chỉ tiêu giới hạn giữa hai mức độ (1,00 hay 1,80 mm chẳng hạn) thì mức độ nghiền tính theo phần còn lại lớn hơn ở trên sàng nào đó. Ví dụ: phần còn lại trên sàng biểu diễn như sau Trên sàng có mắt sàng f3mm 6,7% Trên sàng có mắt sàng f 2mm 30,3% Trên sàng có mắt sàng f1mm 48,6% Đáy sàng 14,4% Tổng cộng 100,0 % Ví dụ này tính ra là 1,8 mm tức là giới hạn giữa mức nghiền lớn và mức nghiền trung bình. Phần còn lại trên sàng 1mm là 48,6%, lớn hơn phần còn lại trên sàng 2mm (30,3%) nên tính mức nghiền là trung bình. 3. Phương pháp thử 2 . Nội dung Xác định mức độ nghiền thức ăn hỗn hợp theo phần còn lại trên sàng có mắt sàng f5; 3; 2 mm tính bằng phần trăm. . Tiến hành thử Dùng 100 g thức ăn hỗn hợp sàng qua 3 sàng có mắt sàng f5: 3: 2 mm tiến hành sàng như đã ghi ở điều . Cân phần còn lại trên các mặt sàng và tính phần trăm so với tổng khối lượng. . Đặc trưng cho các mức nghiền . Nghiền nhỏ: Phần còn lại trên sàng có mắt sàng f3 mm không được lớn hơn 5%, không được phép phần còn lại trên sàng có mắt sàng f 5mm . Nghiền trung bình: Phần còn lại trên sàng có mắt sàng f3mm không được lớn hơn 12%, không được phép phần còn lại trên sàng có mắt sàng f 5mm . Nghiền lớn: Phần còn lại trên sàng có mắt sàng f3mm không được quá 35%, phần còn lại trên sàng có mắt sàng f 5mm không quá 5%
đang nạp các trang xem trước