TAILIEUCHUNG - Phong cách từ Hán Việt và việc sử dụng chúng

Từ Hán Việt là một bộ phận quan trọng trong vốn từ vựng tiếng Việt. Để thảo luận về phong cách của từ Hán Việt, trong bài báo này tác giả chia chúng ra thành 2 nhóm, đó là các từ Hán Việt không có từ thuần Việt tương đương (khái niệm “từ thuần Việt” ở đây chỉ là tương đối nhằm phân biệt với những từ có âm đọc Hán Việt), và các từ Hán Việt có từ thuần Việt tương đương. Mời bạn đọc cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết. | 70 NGÔN NGỮ ĐỜI SỐNG Số 3 233 -2015 NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA PHONG CÁCH TỪ HÁN VIỆT VÀ VIỆC SỬ DỤNG CHÚNG CONNOTATIONS AND USES OF SINO-VIETNAMESE WORDS NGUYỄN HOÀNG ANH Trường Đại học Ngoại ngữ Đại học quốc gia Hà Nội Abstract The paper starts with an overview of Sino-Vietnamese words in Vietnamese lexis and their connotations. It then focuses on specific types euphemism honorific written-styled ancient and particularly technical nuances. Follow-up discussions are about the creativity and boundaries when using Sino-Vietnamese words in order to contribute to the debate about standardized uses of Sino-Vietnamese words for Vietnamese people. Key words Sino-Vietnamese words connotation standardize. 1. Từ Hán Việt là một bộ phận quan trọng trong vốn từ vựng tiếng Việt. Để thảo luận về phong cách của từ Hán Việt chúng tôi chia từ Hán Việt thành hai nhóm Nhóm 1 Các từ Hán Việt không có từ thuần Việt tương đương khái niệm từ thuần Việt ở đây chỉ là tương đối nhằm phân biệt với những từ có âm đọc Hán Việt như chính phủ đối ngoại quốc tế chứng minh . Sự xuất hiện của những từ Hán Việt này có vai trò quan trọng trong việc bổ sung hoàn thiện vốn từ vựng tiếng Việt. Song chính vì không có từ thuần Việt tương ứng tự thân nó không có đối tượng tham chiếu để có sự phân công trong sử dụng. Nhóm 2 Các từ Hán Việt có từ thuần Việt tương đương giữa chúng có quan hệ đồng nghĩa. Mức độ đồng nghĩa có thể là cùng sở chỉ nhưng khác biệt về sắc thái trong sử dụng ví dụ kiến thiết-xây dựng tổ quốc quốc gia-đất nước phụ nữ-đàn bà . hoặc có thể là cùng nghĩa cơ bản nhưng có sự khác biệt nhất định về ngữ cảnh sử dụng ví dụ hai từ Hán Việt tiễn tống đều có nghĩa là dẫn ai đó từ địa điểm này đến địa điểm kia giống từ thuần Việt đưa. Song trong khi từ đưa thuộc loại biểu cảm trung tính phạm vi sử dụng rộng thì từ tiễn lại mang sắc thái tích cực thường chỉ dùng trong trường hợp bày tỏ sự lưu luyến còn từ tống mang sắc thái tiêu cực thường chỉ dùng với những đối tượng không được ưa thích. Nhưng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TAILIEUCHUNG - Chia sẻ tài liệu không giới hạn
Địa chỉ : 444 Hoang Hoa Tham, Hanoi, Viet Nam
Website : tailieuchung.com
Email : tailieuchung20@gmail.com
Tailieuchung.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên, nếu phát hiện thấy tài liệu xấu hoặc tài liệu có bản quyền xin hãy email cho chúng tôi.
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.