TAILIEUCHUNG - Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa-phần 2

CHƯƠNG VII: HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN. Quan hệ thanh toán được hiểu là một loại quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ phải thu, phải trả với các con nợ và các chủ nợ về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liền tục kế tiếp nhau đó là nguyên nhân phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa đơn vị với nhà cung cấp, với nhân viên trong công ty - các khoản tạm ứng, với nhà nước, với người mua hàng | CHƯƠNG VII HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN. Quan hệ thanh toán được hiểu là một loại quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ phải thu phải trả với các con nợ và các chủ nợ về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liền tục kế tiếp nhau đó là nguyên nhân phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa đơn vị với nhà cung cấp với nhân viên trong công ty - các khoản tạm ứng với nhà nước với người mua hàng. Kế toán theo dõi các nghiệp thanh toán chặt chẽ chi tiết theo từng đối tượng tránh sự chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tuyệt đối không được bù trừ giữa hai bên nợ và bên có của các TK131 TK331. Cuối niên độ khi lập báo cáo thì căn cứ vào sổ số dư chi tiết của từng tài khoản để phản ánh vào bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Đối với các khoản nợ phải trả cần phân biệt thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để có thể thanh toán kịp thời đúng thời hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn thanh toán nhỏ hơn một năm. Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán lớn hơn một năm. I. Nghiệp vụ thanh toán với người bán 1. Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp là Tài khoản 331- Phải trả người bán. 2. Nội dung và kết cấu TK331 Bên nợ - Số nợ phải trả đã trả cho người bán vật tư hàng hoá người cung cấp lao vụ dịch vụ. - Số tiền ứng trước cho người bán người cung cấp người nhận thầu nhưng chưa nhận được hàng hoá dịch vụ. - Chiết khấu mua hàng được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào số nợ phải trả. - Số kết chuyển về phần giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt khi kiểm nhận và trả lại người bán. Bên có - Số nợ phải trả cho nhà cung cấp phát sinh khi hàng hoá dịch vụ. - Trị giá hàng nhận theo số tiền đã ứng - Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư hàng hoá dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc có thông báo giá chính thức của nhà cung cấp. Số dư bên có - Số tiền còn phải trả người bán người cung cấp. Số dư bên nợ nếu có - Phản ánh số tiền đã ứng trước cho

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.