TAILIEUCHUNG - Cấu trúc dữ liệu và giải thuật - Chương 1

GIẢI THUẬT I. CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT Giải thuật là một khái niệm cơ sở của tin học. Thuật ngữ “algorithm”, nghĩa là “giải thuật” (hay thuật toán) xuất phát từ tên một nhà toán học Ả Rập : Abu Já far Mohammed ibn Musa al Khowaizmi (năm 825 sau công nguyên) người đã viết một cuốn sách trong đó có mô tả về cách tính toán. Giải thuật thể hiện một giải pháp cụ thể, thực hiện từng bước một, để đưa tới lời giải cho một bài toán nào đó. . | Chương I. GIẢI THUẬT I. CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT Giải thuật là một khái niệm cơ sở của tin học. Thuật ngữ algorithm nghĩa là giải thuật hay thuật toán xuất phát từ tên một nhà toán học Ả Rập Abu Já far Mohammed ibn Musa al Khowaizmi năm 825 sau công nguyên người đã viết một cuốn sách trong đó có mô tả về cách tính toán. Giải thuật thể hiện một giải pháp cụ thể thực hiện từng bước một để đưa tới lời giải cho một bài toán nào đó. Có thể nói giải thuật là một tập hữu hạn các phép toán cơ sở được sắp đặt theo ngững qui tắc chính xác nhằm giải một bài toán nào đó. Các phép toán cơ sở là ngững phép toán đơn giản mà thời gian thực hiện nó luôn là một hằng số nghĩa là nó không phụ thuộc gì vào kích thước của toán hạng. Các phép toán trong giải thuật luôn được xác định rõ ràng không mập mờ ai cũng có thể hiểu được cách thực hiện nó và chỉ một cách duy nhất. Với bộ dữ liệu của bài toán giải thuật sẽ kết thúc sau một số hữu hạn bước và cho một lời giải. Khi giải một bài toán trên máy tính điện tử MTĐT ta quan tâm ngay đến việc thiết kế giải thuật. Nhưng cần nhớ rằng giải thuật là đặt trưng cho cách xử lí mà cách xử lí thì thường liên quan tới đối tượng xử lí tức là dữ liệu .Cung cách thể hiện dữ liệu mà theo nó chúng được lưu trữ và xử lí trong MTĐT được gọi là cấu trúc dữ liệu. Hình dung và tổ chức các dữ liệu theo cấu trúc nào điều đó có ảnh hưởng tới cách xử lí. Như vậy giữa cấu trúc dữ liệu và giải thuật luôn có quan hệ thay đổi cấu trúc dữ liệu sẽ dẫn đến thay đổi giải thuật. Chẳng hạn Xét một danh mục điện thoại có dạng ai bi mà 1 i n với ai là kí hiệu chỉ họ tên người thuê bao bi chỉ số điện thoại . Chúng ta muốn tìm số diện thoại của một người có họ tên X nào đó. Nếu danh mục điện thoại được ghi chép tự nhiên trong sổ tay của ta thì việc đi tìm người thuê bao có họ tên X để truy ra số điện thoại của họ chỉ có thể thực hiện bằng cách so sánh X với ai với i 1 2 3. tới khi hoặc gặp một ak X thì truy được số điện thoại bk tương ứng hoặc không tìm ra được sau

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.